Ưu đãi thuế (Tax incentives) là gì? Các hình thức ưu đãi thuế
Hình minh họa. Nguồn: cornerstonewmi
Ưu đãi thuế (Tax incentives)
Định nghĩa
Ưu đãi thuế trong tiếng Anh là Tax incentives. Ưu đãi thuế là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế.
Phân loại
- Tùy theo phạm vi sử dụng rộng hay hẹp, có thể chia các loại ưu đãi thuế thành hai nhóm khác nhau: Ưu đãi thuế mang tính chất ngành và ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt.
- Việc cấp ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt được sử dụng nhằm giải quyết nhiệm vụ điều chỉnh trong phạm vi hẹp, gắn liền với lợi ích của từng chủ thể kinh doanh.
- Tuy có những ưu điểm nhất định nhưng ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt cũng tạo ra những điều kiện không công bằng trong sản xuất kinh doanh, làm sói mòn tính cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, gây nên hậu quả tâm lí xấu đối với người nộp thuế và tạo ra những tiền đề trốn thuế, từ đó làm mất tính trung lập của thuế.
Ý nghĩa
- Việc cấp các ưu đãi thuế cho phép nhà nước linh hoạt điều chỉnh nền kinh tế tùy thuộc vào cục diện thị trường.
- Tác dụng kích thích của các ưu đãi thuế được xem như một hình thức cấp phát vốn trực tiếp cho doanh nghiệp.
- Tùy thuộc vào yêu cầu quản lí, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm qui mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ trong các doanh ngiệp.
Hình thức ưu đãi thuế
Các hình thức ưu đãi thuế hiện nay rất đa dạng. Có thể phân chia ưu đãi thuế thành một số hình thức sau:
- Qui định mức thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế
- Cho phép loại trừ một số khoản chi phí trong thu nhập nộp thuế
- Miễn giảm một phần hay toàn bộ số thuế phải nộp
- Cho phép hoãn nộp thuế
- Cấp tín dụng thuế đầu tư
Tín dụng thuế đầu tư
- Tín dụng thuế đầu tư là một hình thức cho phép người nộp thuế được hoãn lại hoặc giữ lại một phần khoản thuế lợi nhuận phải nộp trong năm mua sắm máy móc thiết bị.
- Về thực chất nó giống như một sự hạ thấp thuế để khuyến khích thay thế máy móc thiết bị cũ, lạc hậu và tăng cường áp dụng tiến bộ kĩ thuật, công nghệ mới vào sản xuất.
- Tín dụng thuế đầu tư được qui định bằng tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị tài sản mới đầu tư. Nó được tính trừ ra khỏi không phải mức lợi nhuận chịu thuế, mà từ thuế lợi nhuận công ty. Bởi vậy khoản ưu đãi này có ý nghĩa rất quan trọng đối với người nộp thuế.
- Tín dụng thuế đầu tư được sử dụng ở hầu hết các nước tư bản phát triển từ những năm 1950 - 1960. Nhà nước sử dụng nó như là một hình thức kích thích đầu tư, hướng vào đổi mới nhanh chóng tiến bộ kĩ thuật tiên tiến.
- Vì vậy, áp dụng khoản ưu đãi thuế này trong thời kì khủng hoảng kinh tế có thể tạo ra khả năng đẩy nhanh tốc độ tích lũy, mở rộng đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thuế, NXB Tài chính)