|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Quản lí lãi suất (Interest rate management) của các khoản nợ là gì?

22:26 | 21/04/2020
Chia sẻ
Quản lí lãi suất (tiếng Anh: Interest rate management) của các khoản nợ là xác định các loại cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau, nhằm đảm bảo duy trì qui mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của ngân hàng.
Quản lí lãi suất (Interest rate management) của các khoản nợ là gì? - Ảnh 1.

Hình minh hoạ (Nguồn: poundsterlingforecast)

Quản lí lãi suất

Khái niệm

Quản lí lãi suất tạm dịch trong tiếng Anh là Interest rate management.

Quản lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau, nhằm đảm bảo duy trì qui mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của ngân hàng.

Quản lãi suất của các khoản nợ là một bộ phận trong quản chi phí của ngân hàng. Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động được lớn, tự do mở rộng cho vay và đầu tư. 

Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng, và nếu doanh thu tăng không kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Vì vậy, quản lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt chẽ đến quản lãi suất cho vay và đầu tư của ngân hàng.

Nội dung

Nội dung quản lãi suất như sau:

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất huy động;

- Đa dạng hóa lãi suất

Nhân tố ảnh hưởng lãi suất

Lãi suất huy động vốn gắn liền với mỗi loại sản phẩm của ngân hàng và với mỗi ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của nhiều nhân tố, như:

- Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia;

- Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình;

- Tỉ lệ lạm phát;

- Tỉ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác;

- Trình độ phát triển của thị trường tài chính;

- Khả năng sinh lời của ngân hàng;

- Độ an toàn của các ngân hàng...

Các cách phân biệt lãi suất

Trên cơ sở tác động của hàng loạt các yếu tố, hình thành nên lãi suất huy động của Ngân hàng Thương mại. Lãi suất huy động tại mỗi ngân hàng được phân biệt theo nhiều hình thức khác nhau:

- Lãi suất phân biệt theo thời gian: thời gian huy động càng dài lãi suất càng cao.

- Lãi suất phân biệt theo loại tiền (VNĐ, USD, EUR...)

- Lãi suất phân biệt theo mục đích gửi, theo mục đích huy động.

- Lãi suất phân biệt theo rủi ro của ngân hàng: các ngân hàng nhỏ hoặc ngân hàng tư nhân lãi suất cao hơn các ngân hàng lớn hoặc Ngân hàng Nhà nước.

- Lãi suất phân biệt theo dịch vụ đi kèm: Ví dụ như tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm bảo hiểm lãi suất thấp hơn tiết kiệm khác.

- Lãi suất phân biệt theo qui mô...

Nhìn chung, tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất càng thấp. Một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả bằng không và người gửi phải trả phí để hưởng tiện ích của ngân hàng.

(Tài liệu tham khảo: Các nghiệp vụ tín dụng, Trung tâm đào tạo từ xa, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Diệu Nhi