|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư (Portfolio Management Operations) là gì?

12:29 | 04/09/2019
Chia sẻ
Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư (tiếng Anh: Portfolio Management Operations) là việc công ty quản lí quĩ quản lí một cách chuyên nghiệp các danh mục đầu tư của khách hàng.
1

Hình minh họa (Nguồn: qph.fs.quoracdn.net)

Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư (Portfolio Management Operations)

Khái niệm

Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư trong tiếng Anh là Portfolio Management Operations.

Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư (Portfolio Management Operations) là việc công ty quản lí quĩ quản lí một cách chuyên nghiệp các danh mục đầu tư của khách hàng (cá nhân hay tổ chức), đây là tập hợp các khoản đầu tư được hình thành thông qua việc nắm giữ một hoặc nhiều loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu...) hàng hóa, bất động sản hoặc các tài sản khác, nhằm đạt được các mục tiêu đầu tư cụ thể (lợi nhuận, rủi ro, phạm vi thời gian...) được công ty quản lí quĩ và khách hàng thỏa thuận trước.

Các bước thực hiện nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư

hình 7

Sơ đồ Qui trình quản lí danh mục đầu tư (Nguồn: Nguyễn Thành Long, 2011)

Bước 1: Công ty quản lí quĩ tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, các thông tin cần tìm hiểu bao gồm:nKhar năng tài chính, kinh nghiệm đầu tư, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục đầu tư mẫu...

Bước 2: Công ty quản lí quĩ và khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng đầu tư. Một số nội dung chính của hợp đồng: 

- Mục tiêu đầu tư, phạm vi đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và yêu cầu của nhà đầu tư

- Nguyên tắc, chính sách đầu tư và loại tài sản

- Quyền và nghĩa vụ của các bên

- Các loại hình rủi ro liên quan đến việc đầu tư theo hợp đồng kể cả qui định về việc không bảo đảm giá trị vốn đầu tư ban đầu

- Giá trị của vốn ủy thác đầu tư, thời hạn hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu tư

- Qui định rõ về việc ủy quyền quyết định đầu tư cho công ty quản lí quĩ và các hạn chế liên quan; cơ chế quyết định và phê duyệt quyết định đầu tư

- Chỉ số tham chiếu làm cơ sở đánh giá kết quả đầu tư theo từng hợp đồng quản lí đầu tư; mức phí, phương pháp tính, phương thức thanh toán phí, thời hạn trả phí và các loại chi phí khách hàng phải chịu.

- Qui định chi tiết về quản lí tiền và lưu kí, đăng kí sở hữu tài sản đầu tư và thanh toán các giao dịch của nhà đầu tư; qui định ủy quyền cho Công ty quản lí quĩ kết hợp đồng lưu kí với nhà đầu tư.

Ngoài ra hợp đồng này phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:

- Không có các điều khoản nhằm tạo điều kiện cho công ty quản lí quĩ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lí bồi thường cho khách hàng, trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty.

- Không có các điều khoản nhằm hạn chế phạm vi bồi dưỡng, trách nhiệm tài chính của công ty đối với khách hàng mà không có lí do chính đáng; hoặc chuyển rủi ro cho khách hàng trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty.

Bước 3: Công ty quản lí quĩ thực hiện hợp đồng quản lí

Một là, thực hiện xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng

hình 8

Hai là, tuân thủ theo đúng những thỏa thuận trong hợp đồng quản lí

Ba là, trường hợp phát sinh ngoài hợp đồng thì phải xin ý kiến của khách hàng.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

T.H