|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Lực cản hiệu suất (Performance Drag) là gì? Đặc điểm và ví dụ

16:06 | 18/06/2020
Chia sẻ
Lực cản hiệu suất (tiếng Anh: Performance Drag) là mức chênh lệch giữa lợi tức đầu tư giả định rằng không có chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó, và lợi tức đầu tư thực tế sau khi trừ các chi phí liên quan đến nó.
Lực cản hiệu suất (Performance Drag) là gì? Đặc điểm và ví dụ - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: CoStar

Lực cản hiệu suất

Khái niệm

Lực cản hiệu suất trong tiếng Anh là Performance Drag.

Lực cản hiệu suất là mức chênh lệch giữa lợi tức đầu tư giả định rằng không có chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó, và lợi tức đầu tư thực tế sau khi trừ các chi phí liên quan đến nó. 

Các chi phí gây ra lực cản hiệu suất gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả đầu tư bao gồm các khoản chi phí tiền thuế cho lợi nhuận từ khoản đầu tư, chi phí giao dịch và các loại phí liên quan đến duy trì khoản đầu tư hoặc tài khoản đầu tư,…

Lực cản hiệu suất về cơ bản là không thể tránh khỏi trong đầu tư. 

Đặc điểm Lực cản hiệu suất 

Đối với nhiều nhà giao dịch, tỉ lệ hoàn vốn thực tế của một tài sản có chênh lệch lớn so với lợi nhuận ghi nhận được nếu tất cả các chi phí giao dịch được loại bỏ. Điều này là do các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến giao dịch chứng khoán đã làm giảm lợi nhuận thực tế của nhà đầu tư.

Ví dụ về chi phí trực tiếp cho giao dịch chứng khoán là tiền hoa hồng và các loại phí liên quan đến giao dịch. Ví dụ về chi phí gián tiếp cho giao dịch chứng khoán là chi phí cơ hội để thực hiện giao dịch cũng như chi phí chậm trễ có thể đi kèm với giao dịch. 

Phương pháp để giảm thiểu lực cản hiệu suất không tồn tại bởi vì nó được gây ra do nhiều yếu tố khác nhau. Thay vào đó, các nhà giao dịch sử dụng các chiến lược đầu tư phù hợp với tỉ lệ hoàn vốn mục tiêu của mình để giảm thiểu lực cản hiệu suất. 

Ví dụ, sự chậm trễ trong việc thực hiện lệnh giao dịch có thể không phải là một yếu tố quan trọng trong chiến lược đầu tư giá trị nhưng nó có thể là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa lãi và lỗ cho các giao dịch theo quán tính giá.   

Các nguyên nhân phổ biến gây ra Lực cản hiệu suất 

 - Tiền hoa hồng và các chi phí giao dịch khác: 

Lực cản hiệu suất thường được qui cho các khoản tiền hoa hồng môi giới, còn chi phí giao dịch thường được ghi nhận khi sử dụng các nền tảng giao dịch trực tuyến. 

Ngoài các chi phí cơ bản này, còn có nhiều chi phí ngầm khác trong giao dịch, chẳng hạn như chi phí thời gian, chênh lệch giá mua – giá bán và các chi phí cơ hội khác có thể khiến lợi tức đầu tư tụt hậu so với lợi nhuận quan sát được trên thị trường. 

 - Phí cố vấn, phí quản lí và phí duy trì tài khoản: 

Có một loạt các khoản phí liên quan đến việc duy trì tài khoản đầu tư. Phí cố vấn phải được thanh toán khi nhà đầu tư thuê các nhà cố vấn để quản lí danh mục đầu tư. 

Một khoản phí quản lí phải được trả cho nhà quản lí quĩ tương hỗquĩ hoán đổi danh mục hoặc phí duy trì các tài khoản được quản lí riêng. Phí duy trì sẽ được trả cho người giám sát hoặc ngân hàng để duy trì tài khoản của khách hàng. 

 - Tiền mặt: 

Lực cản tiền mặt là một trong những lực cản hiệu suất phổ biến trong danh mục đầu tư. Nó đề cập đến việc nắm giữ một phần của danh mục đầu tư bằng tiền mặt thay vì đầu tư phần này vào thị trường.  

Vì tiền mặt thường có lợi nhuận thực tế rất thấp hoặc thậm chí âm sau khi xem xét ảnh hưởng của lạm phát, hầu hết các danh mục đầu tư sẽ kiếm được lợi nhuận tốt hơn bằng cách đầu tư tất cả tiền mặt có sẵn vào thị trường. 

Tuy nhiên, một số nhà đầu tư quyết định giữ tiền mặt để trả phí tài khoản và tiền hoa hồng môi giới, hoạt động như một nguồn quĩ khẩn cấp hoặc để đa dạng hóa các khoản đầu tư khác trong danh mục đầu tư. 

 - Thuế: 

Tiền thuế áp dụng cho các khoản lợi nhuận thu được là một loại lực cản hiệu suất bổ sung cho nhà đầu tư. 

Ví dụ về Lực cản hiệu suất 

Giả sử một nhà đầu tư trả 30 USD tiền hoa hồng môi giới để mua 100 cổ phiếu của Công ty ABC với giá là 24 USD/ cổ phiếu và thêm 30 USD để bán các cổ phiếu đó. 

Trong trường hợp này, nhà đầu tư cần giá cổ phiếu tăng thêm 2,5% để có thể thu hồi tiền hoa hồng đã trả để thực hiện giao dịch. 

Mức tăng 0,60 USD trên 100 cổ phiếu sẽ bằng 60 USD, khoản tiền mà nhà đầu tư cần để thu lại số tiền hoa hồng ban đầu. 0,60 USD/24 USD = 2,5%.

Khoản chi phí 2,5% của giao dịch sẽ khiến tổng lợi nhuận của nhà đầu tư dịch chuyển chậm hơn sự thay đổi về giá của tài sản, hay nó đã tạo ra một lực cản hiệu suất cho nhà đầu tư.  

(Theo Investopedia)

Minh Hằng