|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Lãi suất tích lũy (Accrual Rate) là gì? Cách thức hoạt động của Lãi suất tích lũy

22:26 | 14/03/2020
Chia sẻ
Lãi suất tích lũy (tiếng Anh: Accrual Rate) là lãi suất áp dụng cho các nghĩa vụ tài chính, chẳng hạn như trái phiếu, thế chấp và các thẻ tín dụng.
Lãi suất tích lũy (Accrual Rate) là gì? Cách thức hoạt động của Lãi suất tích lũy - Ảnh 1.

Hình minh họa

Lãi suất tích lũy (Accrual Rate)

Khái niệm

Lãi suất tích lũy trong tiếng Anh là Accrual Rate.

Lãi suất tích lũy là lãi suất áp dụng cho các nghĩa vụ tài chính, chẳng hạn như trái phiếu, thế chấp và các thẻ tín dụng. Lãi suất tích lũy là một lãi suất tại đó lãi được tích lũy, thường là hàng ngày đối với thẻ tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất tích lũy cho thời gian nghỉ phép và lương hưu được chi trả là tỉ lệ mà tại đó người ta nhận được thời gian nghỉ hoặc lợi ích.

Cách thức hoạt động của Lãi suất tích lũy

Việc biết được tỉ lệ mà tại đó một nghĩa vụ tài chính tích lũy lợi nhuận là điều rất quan trọng để hiểu giá của nó và sau cùng là giá trị của nó. Ví dụ, trong trường hợp trái phiếu, vì giá của trái phiếu là tổng của tất cả các dòng tiền trong tương lai, bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi, giá mà nó thay đổi sẽ bao gồm bất kì khoản lãi nào được tích lũy (nhưng chưa được chi trả). Khi tính toán số tiền chi trả cho một khoản thế chấp hoặc khoản nợ khác, số tiền lãi được cộng dồn phải được cộng vào số dư nợ gốc.

Khái niệm dồn tích cũng được áp dụng trong Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) và đóng một vai trò quan trọng trong kế toán dồn tích. Theo phương pháp kế toán này, thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời điểm giao dịch, bất kể dòng tiền đã được nhận hay chưa phân phối.

Phương pháp kế toán này thường được sử dụng cho mục đích xác định hiệu suất và vị thế của một công ty bằng cách bao thanh toán trong tổng số các khoản thanh toán được thực hiện (dòng tiền) cũng như tổng số dòng tiền dự kiến trong tương lai. Bằng cách này, một công ty có thể đánh giá tình hình tài chính của mình bằng cách bao thanh toán số tiền mà họ dự kiến sẽ nhận thay vì số tiền mà họ đã nhận được cho đến nay.

Kế toán dồn tích trái ngược với kế toán dựa trên tiền mặt, vốn chỉ xem xét tiền đã thực sự trao đổi hay chưa, thay vì bao thanh toán bằng lượng tiền mặt mà một công ty dự kiến sẽ nhận được. Kế toán dồn tích hầu như luôn được sử dụng cho các công ty nắm giữ số lượng lớn hàng tồn kho hoặc bán hàng dựa trên tín dụng. Trong các trường hợp kế toán dồn tích như vậy, Lãi suất tích lũy của các khoản thanh toán đến dự kiến sẽ được tính vào giá trị tổng thể của công ty.

Ví dụ về Lãi suất tích lũy

Bạn có thể tính lãi suất tích lũy hàng ngày trên một công cụ tài chính bằng cách chia lãi suất cho số ngày trong một năm 365 hoặc 360 ngày (một số người cho vay chia năm thành 30 tháng), sau đó nhân kết quả với số tiền dư nợ gốc hoặc mệnh giá.

Tương tự, đối với các nghĩa vụ với lãi suất tích lũy hàng tháng, bạn sẽ chia lãi suất hàng năm cho 12, sau đó nhân kết quả với số dư cuối tháng. Thông thường, lãi suất tích lũy là giá trị dương. Nhưng trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như trong thời kì lãi suất âm, kết quả có thể âm.

Lãi suất tích lũy cũng được sử dụng trong các bối cảnh phi tài chính, chẳng hạn như để theo dõi ngày nghỉ hoặc ngày ốm đau cũng như thời gian nghỉ và các khoản trợ cấp hưu trí khác và tính toán các kế hoạch thanh toán khác nhau.

(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)

Tường Vy