Lãi suất định kì (Periodic Interest Rate) là gì? Các loại lãi suất định kì
Hình minh họa. Nguồn: Sirenproductions.info
Lãi suất định kì
Khái niệm
Lãi suất định kì trong tiếng Anh là Periodic Interest Rate.
Người cho vay thường sử dụng lãi suất hàng năm khi cho vay, nhưng lãi suất thường gộp theo kì hạn nhanh hơn so với lãi suất hàng năm trong hầu hết các trường hợp.
Lãi suất định kì là lãi suất hàng năm chia cho số kì hạn gộp. Số lượng thời gian gộp cao hơn khiến cho lãi con tăng thêm vào lãi gốc nhiều lần hơn.
Đặc điểm lãi suất định kì
Số kì hạn gộp ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất định kì của khoản đầu tư hoặc khoản vay.
Ví dụ tỉ lệ lãi suất định kì của một khoản đầu tư là 1%, giả sử nó có lợi nhuận hàng năm là 12% và nó gộp mỗi tháng một lần.
Lãi suất định kì của nó là 0.00033, hoặc nếu bạn gộp lãi suất định kì hàng ngày lãi suất sẽ tương đương 0,03%.
Kì hạn gộp đầu tư càng thường xuyên thì khoản đầu tư đó càng phát triển nhanh.
Ví dụ về lãi suất định kì
Hãy tưởng tượng bạn có hai phương án với khoản đầu tư 1.000 đô la.
- Phương án một cho bạn lãi suất 8% hàng năm và ghép lãi hàng tháng.
- Phương án hai, bạn nhận được lãi suất 8.25% và được cộng gộp hàng năm.
Trong giai đoạn 10 năm, khoản đầu tư 1.000 đô la ban đầu theo phương án một tăng lên 2.219,64 đô la, và theo phương án hai khoản đầu tư tăng lên 2.184,04 đô la.
Việc ghép lãi thường xuyên hơn mang lại lợi nhuận cao hơn mặc dù phương án hai có lãi suất cao hơn.
Lấy một ví dụ khác, tiền lãi cho một khoản thế chấp được gộp hàng tháng. Nếu lãi suất hàng năm của khoản thế chấp đó là 8%, lãi suất định kì được sử dụng để tính lãi từng tháng là 0.08 chia cho 12, bằng 0.0067 hay 0.67%.
Số dư gốc còn lại của khoản vay thế chấp sẽ có lãi suất 0.67% được áp dụng cho mỗi tháng.
Các loại lãi suất định kì
Lãi suất hàng năm thường được sử dụng trong các khoản vay hay các khoản đầu tư là lãi suất danh nghĩa, là tỉ lệ lãi suất định kì trước khi tính gộp.
Lãi suất thực hưởng là lãi suất thực tế sau khi các hiệu ứng gộp đã được đưa vào tính toán.
Cần biết lãi suất danh nghĩa của khoản vay và số kì hạn gộp để tính lãi suất thực hưởng của khoản vay.
Đầu tiên, chia tỉ lệ lãi suất danh nghĩa cho số kì hạn gộp. Kết quả sẽ là tỉ lệ lãi suất định kì. Cộng kết quả này với 1 và tính tổng bằng cách nhân với số kì hạn gộp. Sau đó trừ đi 1 để có lãi suất thực hưởng.
Ví dụ: nếu một khoản vay thế chấp ghép lãi hàng tháng và có lãi suất danh nghĩa hàng năm là 6%, thì tỉ lệ lãi suất định kì của nó là 0,5%.
Cộng tỉ lệ lãi suất định kì với 1 có 1.005. Nhân số này với kì hạn gộp 12 tháng được 1.0617. Trừ đi 1 ta có 0.0617 hay 6,17%. Rõ ràng, tỉ lệ lãi suất thực hưởng cao hơn 0.17% so với tỉ lệ lãi suất danh nghĩa.
Người cho vay thẻ tín dụng thường tính lãi dựa trên tỉ lệ định kì hàng ngày. Lãi suất được nhân với số tiền mà người vay nợ vào cuối mỗi ngày.
Tiền lãi này sau đó được thêm vào số dư của ngày hôm đó và toàn bộ quá trình xảy ra hàng ngày. Số dư của người sở hữu thẻ tín dụng sẽ tăng lên hàng ngày do tiền lãi của ngày hôm trước đó được cộng dồn vào tài khoản trừ phi họ đã thanh toán khoản nợ ngày hôm trước.
Người cho vay thường sử dụng tỉ lệ lãi suất hàng năm (APR) dựa trên tỉ lệ lãi suất định kì hàng ngày.
Bạn có thể xác định tỉ lệ định kì hàng ngày của mình bằng cách chia APR cho 365, tuy nhiên một số người xác định tỉ lệ định kì hàng ngày bằng cách chia cho 360.
Một số lưu ý
Một số khoản vay quay vòng cho phép ân hạn với lãi suất tích lũy, cho phép người vay thanh toán trước một ngày nhất định trong chu kì thanh toán mà không cộng lãi suất vào khoản nợ của họ.
Ngày và thời gian ân hạn cần được xác định rõ ràng trong hợp đồng vay giữa người đi vay với người cho vay.
(Theo Investopedia)