|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Kí hậu chung (Joint Endorsement) là gì? Đặc điểm

21:08 | 29/03/2020
Chia sẻ
Kí hậu chung (tiếng Anh: Joint Endorsement) có thể được yêu cầu trên một tấm séc được xuất trình để gửi tiền hoặc rút tiền mặt đã được thực hiện cho hai hoặc nhiều cá nhân.
Kí hậu chung (Joint Endorsement) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Woodard for Kansas.

Kí hậu chung

Khái niệm

Kí hậu chung trong tiếng Anh là Joint Endorsement.

Kí hậu chung có thể được yêu cầu trên một tấm séc được xuất trình để gửi tiền hoặc rút tiền mặt đã được thực hiện cho hai hoặc nhiều cá nhân. Mục đích của việc kí hậu chung là để ngăn chặn một cá nhân gửi tiền hoặc rút tiền mặt cho séc mà không người khác không biết hoặc không cho phép.

Đặc điểm của Kí hậu chung

Các qui tắc về kí hậu chung khác nhau tùy theo các tiểu bang, ngân hàng và thậm chí cả loại séc được trình bày. Chẳng hạn, khi séc được gửi cho một cặp vợ chồng và gửi vào tài khoản chung của họ, nhiều ngân hàng sẽ không yêu cầu cả hai vợ chồng phải kí hậu séc. Cuối cùng, tiền sẽ được chuyển vào một tài khoản mà họ cùng chia sẻ quyền truy cập. Mặt khác, hầu hết các ngân hàng sẽ yêu cầu séc do chính phủ Mỹ phát hành, chẳng hạn như séc hoàn thuế, phải được kí hậu chung, thậm chí để gửi vào tài khoản chung.

Sự cần thiết của Kí hậu chung

Sự cần thiết phải kí hậu chung có thể được xác định bằng cách viết séc. Theo qui ước pháp lí, nếu tên của hai người nhận thanh toán trên séc được phân tách bằng từ "và" hoặc bất kì kí hiệu hoặc chữ viết tắt của từ "và", thì ngân hàng có thể yêu cầu kí hậu chung. Do đó, một tấm séc được gửi tới "Jane Doe và John Doe", "Jane Doe & John Doe" hoặc "Jane Doe + John Doe" sẽ yêu cầu phải kí hậu chung. 

Mặt khác, nếu tên người nhận thanh toán trên séc được phân tách bằng dấu phẩy đơn giản, chẳng hạn như "Jane Doe, John Doe", thì một trong hai bên có thể kí xác nhận séc. Lưu ý rằng tất cả các ngân hàng có thể không tuân theo các công ước này và có thể yêu cầu chứng thực chung trong mọi trường hợp.

Trong một số trường hợp, cả hai bên kí hậu chung không thể có mặt cùng một lúc để kí hậu séc. Ví dụ, một cặp vợ chồng mới li hôn gần đây, trong đó một trong hai vợ chồng đã nhận được lệnh cấm đối với người kia có thể gây ra vấn đề cho ngân hàng vì rất khó xác minh hoặc yêu cầu chữ kí để kiểm tra. Trong những trường hợp như vậy, một ngân hàng sẽ phải làm việc độc lập với cả hai bên hoặc yêu cầu phát hành lại séc chung, được thực hiện riêng cho từng cá nhân.

Kí hậu chung trong các giao dịch của chủ nhà

Vấn đề kí hậu chung thường xuất hiện trong mối quan hệ giữa chủ nhà và người thuê nhà vì nhiều tình huống sinh sống liên quan đến bạn cùng phòng chia sẻ hóa đơn và trách nhiệm nhưng lại không kết hôn hoặc không liên quan đến nhau. Ví dụ, theo luật California, khi chủ nhà trả lại tiền đặt cọc cho người thuê, séc phải được viết cho hai hoặc tất cả những người thuê được liệt kê trong hợp đồng thuê, sử dụng "và" giữa các tên. 

Thông thường các chữ cái JT được gắn kèm tên, có nghĩa là "người thuê chung". Một vấn đề phát sinh khi hai người bạn cùng phòng không liên quan có tài khoản ngân hàng riêng, vì séc của chủ nhà chỉ có thể được gửi vào một tài khoản. Trong trường hợp này, séc hoàn tiền vẫn phải được kí hậu chung bởi cả hai bên thuê trước khi có thể gửi vào một trong các tài khoản ngân hàng của người thuê. Người gửi tiền sau đó có lẽ sẽ viết một séc riêng cho người thuê khác.

(theo Investopedia)

Hoàng Vy