|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hợp đồng song phương (Bilateral Contract) là gì? Cách hoạt động và lưu ý

21:22 | 09/04/2020
Chia sẻ
Hợp đồng song phương (tiếng Anh: Bilateral Contract) là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó mỗi bên đồng ý thực hiện thỏa thuận của mình.
Hợp đồng song phương (Bilateral Contract) là gì? Cách hoạt động và lưu ý - Ảnh 1.

(Ảnh minh họa: Frost Brown Todd)

Hợp đồng song phương

Khái niệm

Hợp đồng song phương trong tiếng Anh là Bilateral Contract.

Hợp đồng song phương là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó mỗi bên đồng ý thực hiện thỏa thuận của mình.

Trong các tình huống phức tạp hơn như đàm phán thương mại đa quốc gia, hợp đồng song phương được gọi là "thỏa thuận bên lề". Nghĩa là cả hai bên đều tham gia vào các cuộc đàm phán chung nhưng cũng cần phải có một hợp đồng riêng chỉ đề cập đến lợi ích chung giữa hai bên.

Cách hoạt động của Hợp đồng song phương

Hợp đồng song phương là loại hợp đồng thỏa thuận ràng buộc phổ biến nhất. Mỗi bên vừa là một con nợ (bị ràng buộc bởi người khác) với giao ước của chính mình, vừa là chủ nợ (ràng buộc người khác) với giao ước của bên kia.

Hợp đồng sẽ được kí kết với mục đích giúp thỏa thuận rõ ràng và có hiệu lực pháp lí.

Thỏa thuận mua bán là một ví dụ của một hợp đồng song phương.

Một người mua xe có thể đồng ý trả cho người bán một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sở hữu xe. Người bán đồng ý giao quyền sở hữu xe để đổi lấy một số tiền bán nhất định. Nếu một trong hai bên không hoàn thành giao ước trong hợp đồng, thì xảy ra việc vi phạm hợp đồng.

Hợp đồng kinh doanh hầu như luôn là hợp đồng song phương.

Các doanh nghiệp cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ để đổi lấy một khoản tài chính tương đương, vì vậy mà hầu hết các doanh nghiệp sẽ liên tục kí kết hợp đồng song phương với khách hàng hoặc nhà cung cấp.

Một hợp đồng lao động, trong đó công ty hứa sẽ trả cho người lao động nộp đơn một mức lương nhất định để hoàn thành các nhiệm vụ được chỉ định, cũng là một hợp đồng song phương.

Các lưu ý của Hợp đồng song phương

Hợp đồng song phương tạo ra nghĩa vụ đối ứng cho cả hai bên, khác biệt với hợp đồng đơn phương.

Trong hợp đồng đơn phương, một bên chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình khi và chỉ khi bên còn lại hoàn thành nhiệm vụ được chỉ định.

Hợp đồng đơn phương thường liên quan đến bên thứ nhất chỉ thanh toán khi bên thứ hai hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Về mặt pháp lí, bên thứ hai trong hợp đồng đơn phương không phải thực sự thực hiện nhiệm vụ và có thể không bị phát hiện là vi phạm hợp đồng vì không thực hiện. Nhưng nếu đó là hợp đồng song phương, cả hai bên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ pháp lí.

Khi xác định liệu một hợp đồng là đơn phương hay song phương, tòa án thường sẽ xem xét liệu mỗi bên có đưa ra giá trị của một điều gì đó cụ thể hay không, nếu có thì đó là hợp đồng song phương.

(Theo Investopedia)

Minh Hằng