|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Điều kiện D/OT (D/TC) (Documents against Other Terms and Conditions) là gì?

16:30 | 03/09/2019
Chia sẻ
Điều kiện D/OT (D/TC) (tiếng Anh: Documents against Other Terms and Conditions) là một trong số những điều kiện trao chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
d

Hình minh họa (Nguồn: WallStreetMojo)

Điều kiện D/OT (D/TC) (Documents against Other Terms and Conditions)

Điều kiện D/OT (D/TC) - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Documents against Other Terms and Conditions, viết tắt là điều kiện D/OT hoặc D/TC.

Điều kiện D/OT (D/TC) là một số điều kiện trao chứng từ khác trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Nhìn chung điều kiện trao chứng từ D/P và D/A là phổ biến; tuy nhiên, trên thực tế, còn có một số điều kiện trao chứng từ khác (D/OT). (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Các loại điều kiện D/OT (D/TC)

Thanh toán từng phần 

Đây là điều kiện trao chứng từ, trong đó một phần số tiền nhờ thu được thanh toán ngay, số còn lại được thanh toán theo điều kiện D/A, nghĩa là chấp nhận một hối phiếu độc lập.

Với điều kiện trao chứng từ như vậy được xem là dung hòa giữa điều kiện D/P và điều kiện D/A đối với cả nhà Xuất khẩu và cả nhà Nhập khẩu

Trao chứng từ đổi kì phiếu (promisory notes) 

Trong trường hợp dùng hối phiếu bị đánh thuế, thì nhà Nhập khẩuXuất khẩu có thể thỏa thuận dùng một kì phiếu thay thế.

Kì phiếu do người Nhập khẩu (người trả tiền) lập và kí với nội dung hứa trả một số tiền nhất định tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.

Trao đổi chứng từ giấy nhận nợ (letters of undertaking to pay)

Trong một số trường hợp, nhà Xuất khẩu và nhà Nhập khẩu thỏa thuận không dùng hối phiếu hay kì phiếu, mà thay vào đó là một giấy nhận nợ. Điều kiện trao chứng từ là khi nhận được giấy nhận nợ của nhà Nhập khẩu, trong đó cam kết trả một số tiền nhất định tại thời điểm trong tương lai.

Có một thực tế là, có những thương vụ liên quan đến máy móc, thiết bị đồng bộ... có giá trị lớn được bên mua và bên bán thỏa thuận thanh toán dần thành nhiều kì (tương tự như trả góp) trên cơ sở lịch trình cam kết trả nợ của người mua. Kiểu thanh toán như vậy được gọi là "deferred or installment payments".

Trao chứng từ trên cơ sở biên lai tín thác (signed trust receipt)

Trong một số trường hợp, nhà Xuất khẩu có thể ưu tiên nhận một giấy tín thác được kí bởi người Nhập khẩu thay cho các công cụ thanh toán khác, và ủy quyền cho Ngân hàng thu hộ trao chứng từ khi nhận được giấy tín thác này.

Trong giấy tín thác, ngoài các nội dung khác, nhà Nhập khẩu đồng ý và cam kết rằng sẽ nhận hàng với tư cách là người được tín thác (trustee). Nhà Nhập khẩu được bán hàng và mọi khoản thu từ bán hàng trước hết được chuyển cho Ngân hàng thu hộ để chuyển trả cho nhà Xuất khẩu tương ứng với giá trị nhờ thu.

Bank undertakings (AVAL)

Nếu điều kiện trao chứng từ là D/A, thì nhà Xuất khẩu nhận được hối phiếu chấp nhận bởi người Nhập khẩu

Điều này hàm ý, sau khi trao chứng từ, nhà Xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa, và khả năng được thanh toán khi hối phiếu đến hạn phụ thuộc vào nhà Nhập khẩu, nghĩa là rủi ro không được thanh toán đối với nhà Xuất khẩu có thể là rất lớn.

Để được thanh toán một cách chắc chắn hơn, nhà Xuất khẩu có thể đề nghị một điều khoản ghi trong hợp đồng thương mại và trong Lệnh nhờ thu là: "Chỉ trao chứng từ khi hối phiếu được chấp nhận bởi người trả tiền và được Ngân hàng thu hộ bảo lãnh". (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Khai Hoan Chu