Công ty gazelle (Gazelle Company) là gì? Đặc điểm
Ảnh minh họa. Nguồn: VectorStock.
Công ty gazelle
Khái niệm
Công ty gazelle trong tiếng Anh là gazelle Company.
Theo định nghĩa gốc, một công ty gazelle là một công ty tăng trưởng cao, đã tăng doanh thu ít nhất 20% mỗi năm trong 4 năm trở lên, bắt đầu từ cơ sở doanh thu ít nhất là 1 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng có nghĩa là công ty đã tăng hơn gấp đôi doanh thu trong thời gian 4 năm. Vì các công ty gazelle có đặc điểm đặc trưng là sự tăng trưởng doanh số nhanh, thay vì qui mô tuyệt đối, do đó qui mô của các công ty này có thể từ các công ty nhỏ đến các doanh nghiệp rất lớn, mặc dù phần lớn trong số chúng có qui mô nhỏ.
Gazelle dịch sang tiếng Việt có nghĩa là linh dương. Linh dương là một loài động vật có đặc trưng chung là tốc độ và sự lanh lợi, phù hợp với những cuộc đua tốc độ sinh tử với các loài ăn thịt. Vì thế, những công ty có sức tăng trưởng nhanh được so sánh với loài động vật này.
Nhiều công ty gazelle là các công ty giao dịch công khai, có nghĩa là các nhà đầu tư có thể mua và bán cổ phiếu của chúng.
Đặc điểm của Công ty gazelle
Tác giả và nhà kinh tế David Birch đã đưa ra và phát triển ý tưởng về các công ty gazelle trong một số nghiên cứu ban đầu của ông về tình trạng việc làm, cụ thể: làm thế nào mà các công ty nhỏ nhất ở Mỹ lại cung cấp nhiều việc làm nhất. Birch cho rằng các công ty nhỏ mới là những công ty tạo ra việc làm mới nhiều nhất trong nền kinh tế, ước tính rằng các công ty gazelle chỉ chiếm 4% trong tổng số các công ty của Mỹ, nhưng số việc làm mới được tạo ra chiếm đến 70% tổng số việc làm mới.
Birch lưu ý rằng tốc độ tạo việc làm của các công ty gazelle vượt xa so với những công ty thuộc top Fortune 500 (doanh nghiệp lớn) và các công ty Main Street (doanh nghiệp nhỏ lẻ). Tuy nhiên, tốc độ tạo việc làm cuối cùng chậm lại, vì hầu hết các công ty gazelle đều gặp khó khăn trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh chóng sau 5 năm.
Trong bối cảnh kinh doanh gần đây, công ty gazelle là bất kì công ty nào đang phát triển nhanh trên thị trường, và đã mất đi một số định nghĩa nghiêm ngặt đưa ra bởi Birch. Nhưng có một điều vẫn đúng, dựa trên các nghiên cứu gần đây và quan sát thực nghiệm, đó là công ty gazelle tạo ra nhiều việc làm cho các nền kinh tế mở và nền kinh tế khởi nghiệp, ví dụ như Mỹ.
Nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, nhưng cũng có nhiều công ty khác hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống, bán lẻ, may mặc và các ngành công nghiệp tăng trưởng khác.
Ví dụ về công ty gazelle
Một số công ty gazelle tiếp tục tăng trưởng, một số thì chậm lại, và một số bị những công ty lớn hơn mua lại. Các công ty gazelle như Apple (AAPL), Facebook (FB) và Amazon (AMZN) dường như sẽ không bị lấn át bởi các đối thủ cạnh tranh. Có lẽ điều này là do chúng đã trở nên quá lớn để có thể mua lại, hoặc do chúng đã quá lớn nên đã loại bỏ các đối thủ kinh doanh thực sự.
Quá trình phát triển tự nhiên của hoạt động kinh doanh cũng khiến những công ty này gặp khó khăn trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng khi chúng phát triển đến một qui mô lớn hơn.
Những công ty gazelle khác, với những bước tiến nhanh trên thị trường rộng mở, có thể thu hút sự chú ý của những công ty săn mồi lớn. Những công ty lớn hơn này có thể mua lại, hoặc xâm nhập thị trường và giành lấy thị phần, sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có của mình.
Gã khổng lồ truyền thông xã hội Instagram là một ví dụ điển hình, đã được Facebook mua lại. Nhà cung cấp dịch vụ nhắn tin di động Whatsapp và công ty thực tế ảo Oculus cũng cùng chung số phận.
(Theo Investopedia)