|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Văn bằng bảo hộ trong sở hữu trí tuệ là gì?

11:49 | 12/12/2019
Chia sẻ
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
vbbh2

Hình minh họa (Nguồn: channelpartners)

Văn bằng bảo hộ

Khái niệm

Văn bằng bảo hộ trong tiếng Anh tạm dịch là: Protection title.

Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lí; quyền đối với giống cây trồng.

Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.

Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lí ghi nhận tổ chức quản lí chỉ dẫn địa lí, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lí, chỉ dẫn địa lí được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lí, tính chất đặc thù về điều kiện địa lí và khu vực địa lí mang chỉ dẫn địa lí.

Văn bằng bảo hộ gồm: 

- Bằng độc quyền sáng chế, 

- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, 

- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, 

- Giấy chứng nhận đăng kí thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, 

- Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn địa lí.

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ

1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

5. Giấy chứng nhận đăng kí thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:

a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;

b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng kí hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kì nơi nào trên thế giới;

c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

6. Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

7. Giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn địa lí có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.

(Tài liệu tham khảo: Luật Sở hữu Trí tuệ)

Tuyết Nhi