|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tình trạng thiếu việc làm (Underemployment) là gì? Các hình thức của tình trạng thiếu việc làm

09:00 | 11/11/2019
Chia sẻ
Tình trạng thiếu việc làm (tiếng Anh: Underemployment) là tình trạng người lao động có tay nghề cao nhưng đang làm trong công việc trả lương thấp hoặc chỉ yêu cầu kĩ năng thấp, hoặc muốn làm việc toàn thời gian nhưng đang phải làm việc bán thời gian.
unemployment-graphic-1

Hình minh họa. Nguồn: ccilearning.com

Tình trạng thiếu việc làm

Khái niệm

Tình trạng thiếu việc làm trong tiếng Anh là Underemployment.

Tình trạng thiếu việc làm là một tiêu chuẩn đánh giá công việc và tình hình sử dụng lao động trong nền kinh tế, đo lường mức độ tận dụng lao động về mặt kĩ năng, kinh nghiệm và khả năng làm việc.

Lao động thuộc nhóm thiếu việc làm bao gồm những người có tay nghề cao nhưng đang làm công việc trả lương thấp hoặc chỉ yêu cầu kĩ năng thấp, và những người làm việc bán thời gian mong muốn được làm việc toàn thời gian. 

Tình trạng thiếu việc làm khác với thất nghiệp ở điểm người lao động vẫn có việc, và vẫn đang làm việc nhưng không sử dụng được hết khả năng của mình.

Ví dụ về tình trạng thiếu việc làm là một cử nhân chuyên ngành kĩ sư nhưng lại làm người giao hàng, và đó là công việc chính của anh ta, hoặc một nữ nhân viên văn phòng làm bán thời gian nhưng muốn có việc làm toàn thời gian.

Các hình thức của tình trạng thiếu việc làm

Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng mà cá nhân làm việc ít giờ hơn số giờ lao động bình thường của vị trí toàn thời gian trong công việc mà họ đã chọn. Do số giờ giảm, họ làm hai hoặc nhiều công việc bán thời gian để kiếm đủ tiền trang trải cuộc sống. 

Thiếu việc làm vô hình là tình trạng một cá nhân không thể tìm được việc làm trong lĩnh vực mình chọn. Do vậy, người đó phải làm việc trong một công việc không tương xứng với kĩ năng bản thân và trong hầu hết các trường hợp, bị trả thấp hơn nhiều mức lương thông thường trong ngành của người đó.

Loại thiếu việc làm thứ ba đề cập đến tình huống trong đó các cá nhân không thể tìm được việc làm trong lĩnh vực họ mong muốn đã rời bỏ lực lượng lao động hoàn toàn, nghĩa là họ đã không tìm kiếm việc làm trong 4 tuần gần nhất - theo định nghĩa về sự tham gia lực lượng lao động của Cục Thống kê Lao động Mỹ. 

Số lượng những lao động thuộc loại thiếu lao động này tăng vọt trong cuộc suy thoái năm 2008 khi nền kinh tế bị rúng động sau hậu quả của sự sụp đổ thị trường và sự thay đổi của điều kiện làm việc do công nghệ phát triển.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm

Tình trạng thiếu việc làm có thể được gây ra bởi một số yếu tố. Tình trạng thiếu việc làm là đặc trưng của thời kì trong và sau một cuộc suy thoái, khi các công ty thu hẹp quy mô và sa thải những người lao động có trình độ. Tỉ lệ thiếu việc làm tăng vọt lên mức cao nhất trong cuộc suy thoái sau khủng hoảng tài chính.

Một nguyên nhân khác của tình trạng thiếu việc làm là những thay đổi trong thị trường việc làm do biến đổi của công nghệ. Khi chi tiết công việc thay đổi hoặc được tự động hóa, người lao động bị sa thải có thể được đào tạo lại hoặc nghỉ hưu và rút lui khỏi lực lượng lao động. 

Những người không có đủ tiền bạc hoặc phương tiện để tự đào tạo lại thường dễ bị rơi vào tình trạng thiếu việc làm.

Chu kì kinh doanh cũng có thể dẫn đến tình trạng thiếu việc làm. Xu hướng nhân sự theo mùa, đặc biệt là trong ngành khách sạn, có thể dẫn đến việc nhiều người lựa chọn công việc đang có sẵn và tiếp tục ở lại công việc đó. Theo một số ước tính, gần một nửa số nhân viên nhà hàng cho rằng mình ở trong tình trạng thiếu việc làm.

(Theo: investopedia)

Hằng Hà