|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tỉ lệ đủ điều kiện (Qualification ratio) là gì? Đặc điểm

19:11 | 04/05/2020
Chia sẻ
Tỉ lệ đủ điều kiện (tiếng Anh: Qualification ratio) đề cập tới tỉ lệ nợ trên thu nhập hoặc tỉ lệ chi phí nhà ở trên thu nhập đủ điều kiện.
Tỉ lệ đủ điều kiện (Qualification ratio) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Merchant Maverick.

Tỉ lệ đủ điều kiện

Khái niệm

Tỉ lệ đủ điều kiện tiếng Anh là Qualification ratio.

Tỉ lệ đủ điều kiện đề cập tới tỉ lệ nợ trên thu nhập hoặc tỉ lệ chi phí nhà ở trên thu nhập đủ điều kiện. Người cho vay thế chấp sử dụng tỉ lệ đủ điều kiện để xác định uy tín tín dụng của người vay đối với các khoản vay nhất định. 

Nhìn chung, chỉ riêng chi phí nhà ở của người vay, bao gồm bất kì bảo hiểm, thuế và phí nhà chung cư nào, không nên vượt quá 28% thu nhập gộp hàng tháng của người vay. Tỉ lệ nợ trên thu nhập của người đi vay, bao gồm chi phí nhà ở cộng với nợ, thường không nên vượt quá 36% tổng thu nhập hàng tháng.

Cách tính Tỉ lệ đủ điều kiện

Tỉ lệ đủ điều kiện được tính bằng cách lấy tổng thu nhập hàng năm của hộ gia đình và chia cho 12. Vì vậy, giả sử bạn và vợ/chồng của bạn kiếm được tổng cộng 96.000 USD/năm, tức tổng thu nhập của gia đình bạn là 8.000 USD/tháng. Như vậy, nhân 8.000 USD với 0,28 sẽ ra tỉ lệ chi phí nhà ở. 

Trong trường hợp này, gia đình bạn sẽ đủ điều kiện cho tổng chi phí nhà ở hàng tháng là 2.240 USD. Lưu ý số tiền này bao gồm thuế tài sản, bảo hiểm chủ nhà, bảo hiểm thế chấp tư nhân (private mortgage insurance) và các chi phí như phí chung cư.

Bây giờ lấy thu nhập hàng tháng 8.000 USD và nhân nó với 0,36. Đây là tỉ lệ nợ trên thu nhập, thường được gọi là tỉ lệ hoàn vốn hoặc tỉ lệ phụ trợ, kết quả là 2.880 USD. Sau khi khấu trừ các khoản thanh toán nợ hàng tháng từ số tiền trên, bao gồm khoản thanh toán xe hàng tháng 300 USD và khoản thanh toán khoản vay sinh viên hàng tháng là 400 USD, như vậy còn lại 2.180 USD cho chi phí nhà ở. Lưu ý rằng con số này thấp hơn tỉ lệ chi phí nhà ở.

Các ngân hàng sẽ luôn sử dụng số thấp hơn trong hai con số để xác định cho vay bao nhiêu.

Nợ thẻ tín dụng cũng được tính vào tỉ lệ nợ trên thu nhập, nhưng nó sẽ phức tạp hơn. Trước đây, người cho vay thường áp dụng khoản thanh toán tối thiểu trên số dư thẻ tín dụng và gọi nó là khoản nợ hàng tháng. Nhưng như vậy không công bằng với người dùng thẻ tín dụng đã thanh toán hết số dư mỗi tháng và sử dụng thẻ tín dụng chủ yếu vì thuận tiện và để tích điểm thưởng. 

Bây giờ, hầu hết người cho vay nhìn vào tổng số dư xoay vòng của người vay và áp dụng 5% tổng số tiền nợ hàng tháng. Giả sử bạn có 10.000 USD nợ thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng trừ đi khoản nợ hàng tháng 500 USD so với tỉ lệ nợ trên thu nhập cuối cùng.

Tỉ lệ đủ điều kiện không cố định. Ví dụ như lịch sử tín dụng tốt thường giảm nhẹ tỉ lệ đủ điều kiện. Ngoài ra, một số người vay không đáp ứng các tỉ lệ đủ điều kiện tiêu chuẩn sẽ tận dụng các chương trình thế chấp đặc biệt được cung cấp bởi một số ngân hàng. Những người vay này sẽ phải chịu rủi ro cao hơn, do đó người vay thường phải trả lãi suất cao hơn so với các khoản thế chấp đáp ứng các tỉ lệ đủ tiêu chuẩn.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy