|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tỉ lệ có việc làm (Employment-to-Population Ratio) là gì?

14:49 | 06/02/2020
Chia sẻ
Tỉ lệ có việc làm (tiếng Anh: Employment-to-Population Ratio) là thống kê kinh tế vĩ mô đo lường lực lượng lao động dân sự hiện đang làm việc trên tổng dân số trong độ tuổi lao động của một khu vực hoặc quốc gia.
Tỉ lệ có việc làm (Employment-to-Population Ratio) là gì? - Ảnh 1.

Hình minh họa

Tỉ lệ có việc làm (Employment-to-Population Ratio)

Định nghĩa

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế xác định tỉ lệ có việc làm (Employment rate) là tỉ lệ lao động có việc làm trên tổng dân số (Employment-to-Population Ratio). Do đó có thể đưa ra định nghĩa như sau:

Tỉ lệ có việc làm là thống kê kinh tế vĩ mô đo lường lực lượng lao động dân sự hiện đang làm việc trên tổng dân số trong độ tuổi lao động của một khu vực hoặc quốc gia.

*Lực lượng lao động dân sự là một thuật ngữ được sử dụng bởi Cục Thống kê Lao động (BLS) để chỉ những người Mỹ được coi là có việc làm hoặc thất nghiệp. Những người không nằm trong trong lực lượng lao động bao gồm sĩ quan quân đội, nhân viên chính phủ liên bang, người về hưu, công nhân khuyết tật và một số công nhân nông nghiệp.

Cách xác định tỉ lệ có việc làm

Tỉ lệ có việc làm được tính bằng cách lấy số người hiện đang làm việc chia cho tổng số người trong độ tuổi lao động. Hay:

Tỉ lệ có việc làm = Số người có việc làm/Tổng số người trong độ tuổi lao động.

Chỉ tiêu này được sử dụng như một thước đo của lao động và thất nghiệp.

So với các số liệu khác, tỉ lệ có việc làm không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi theo mùa hoặc những biến động ngắn hạn trong thị trường lao động. Do đó, tỉ lệ có việc làm thường được coi là một chỉ số đáng tin cậy hơn về sự thu hẹp hoặc tăng trưởng việc làm so với con số thất nghiệp nói riêng.

Giả sử trong một khu vực địa lí, 50 triệu người có việc làm trong tổng số 75 triệu người trong độ tuổi lao động, như vậy tỉ lệ có việc làm là 66,7%.

Hạn chế của tỉ lệ có việc làm

- Tỉ lệ có việc làm không bao gồm những người trong bệnh viện tâm thần và nhà tù, cũng như những người trong trại giáo dưỡng. Tỉ lệ có việc làm cũng không tính đến lực lượng lao động trên thị trường chợ đen. Sự vắng mặt của những đối tượng kể trên làm cho tỉ lệ có việc làm ở mức thấp hơn so với thực tế.

- Tỉ lệ có việc làm cũng không tính đến những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động nhưng có việc làm, chẳng hạn như người giữ trẻ hoặc diễn viên nhí.

Những đối tượng này có thể được tính vào phần số người hiện đang làm việc (tử số trong công thức) nhưng có thể không được tính vào tổng số người trong độ tuổi lao động (phần mẫu số trong công thức), điều này dẫn đến tỉ lệ có việc làm tăng lên một cách không chính xác.

- Ngoài ra, số giờ làm việc không được tính đến và do đó, tỉ lệ này không phân biệt giữa những người làm việc bán thời gian và toàn thời gian.

(Tài liệu tham khảo: Investopedia)

Minh Lan