|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Phần bù qui mô (Small Minus Big - SMB) là gì? Đặc điểm Phần bù qui mô

09:43 | 17/02/2020
Chia sẻ
Phần bù qui mô (tiếng Anh: Small Minus Big - SMB) là một trong ba nhân tố trong mô hình định giá cổ phiếu Fama-French, phần bù qui mô được sử dụng để giải thích lợi nhuận danh mục đầu tư dựa trên mức vốn hóa thị trường của công ty.
Phần bù qui mô (Small Minus Big - SMB) là gì? Đặc điểm Phần bù qui mô - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: Investopedia.com

Phần bù qui mô

Khái niệm

Phần bù qui mô trong tiếng Anh là Small Minus Big - SMB.

Phần bù qui mô (SMB) là một trong ba nhân tố trong mô hình định giá cổ phiếu Fama-French, phần bù qui mô được sử dụng để giải thích lợi nhuận danh mục đầu tư dựa trên mức vốn hóa thị trường của công ty. 

Nhân tố này cũng còn được gọi là "hiệu ứng công ty nhỏ" hay "hiệu ứng qui mô", trong đó qui mô của công ty chính là mức vốn hóa thị trường. 

Cùng với các nhân tố khác, phần bù qui mô (SMB) được sử dụng để giải thích lợi nhuận danh mục đầu tư.     

Đặc điểm Phần bù qui mô (SMB) 

Mô hình ba nhân tố Fama-French là một mô hình mở rộng của mô hình định giá tài sản vốn - CAPM. Mô hình CAPM là mô hình một nhân tố, nhân tố đó là hiệu suất chung của thị trường được gọi là nhân tố thị trường

Mô hình CAPM giải thích lợi nhuận của danh mục đầu tư theo mức độ rủi ro của nó so với rủi ro thị trường. Nói cách khác, theo CAPM, lời giải thích chính cho hiệu suất của danh mục đầu tư là hiệu suất của thị trường nói chung.   

Mô hình ba nhân tố Fama-French bổ sung thêm hai nhân tố vào mô hình CAPM là phần bù giá trị (HML) và phần bù qui mô (SMB)

Mô hình ba nhân tố Fama-French cho rằng có hai nhân tố khác ngoài hiệu suất thị trường luôn đóng góp vào hiệu suất của danh mục đầu tư. Một trong số đó là phần bù qui mô (SMB) hay có nghĩa là một danh mục đầu tư có nhiều công ty vốn hóa nhỏ sẽ có lợi nhuận vượt trội so với lợi nhuận thị trường trong dài hạn.   

Nhân tố thứ ba trong mô hình ba nhân tố Fama-French là phần bù giá trị (HML). Hay có nghĩa là các công ty có tỉ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường cao hơn có lợi nhuận trung bình cao hơn các công ty có tỉ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường thấp hơn.

Nhân tố này cũng được gọi là nhân tố giá trị hay nhân tố giá trị so với tăng trưởng bởi vì các công ty có hệ số giá trị sổ sách/giá trị thị trường cao được coi là cổ phiếu giá trị. 

Các công ty có hệ số giá trị sổ sách/giá trị thị trường thấp là cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu giá trị có lợi nhuận trung bình cao hơn so với cổ phiếu tăng trưởng trong dài hạn. 

Vì vậy, về lâu dài, một danh mục đầu tư có tỉ lệ cổ phiếu giá trị lớn hơn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn một danh mục có tỉ lệ cổ phiếu tăng trưởng lớn.    

Phần bù qui mô và Mô hình ba nhân tố Fama-French

Mô hình ba nhân tố Fama-French được sử dụng để đánh giá lợi nhuận tạo ra được bởi người quản lí danh mục đầu tư. Về cơ bản, nếu hiệu suất của danh mục đầu tư có thể được qui cho ba nhân tố trong mô hình, thì người quản lí danh mục đầu tư đã không tạo ra giá trị tăng thêm nào. 

Điều này là do nếu ba nhân tố có thể giải thích hoàn toàn hiệu suất của danh mục đầu tư, thì không có hiệu suất nào có thể được qui cho khả năng đầu tư của người quản lí danh mục.   

Các nhà nghiên cứu đã mở rộng mô hình ba nhân tố này để bao gồm các nhân tố khác như động lượng (momentum), chất lượng (quality) và độ biến động thấp (low volatility) và nhiều nhân tố khác.  

(Theo Investopedia)

Lê Thảo