Hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm (Percentage Rate Contract) trong đấu thầu là gì?
Hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm (Percentage Rate Contract) (Nguồn: Investment Executive)
Hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm (Percentage Rate Contract)
Hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Percentage Rate Contract.
Hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm là hình thức hợp đồng áp dụng cho các gói thầu dịch vụ tư vấn có tính chất phổ biến và đơn giản. Chi phí tư vấn được xác định dựa trên những thống kê đã thực hiện cho một loại công việc. (Theo Giáo trình Đấu thầu, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Ví dụ, để thiết kế bản vẽ thi công cho một công trình xây dựng 10 tầng với giá trị 100 tỉ đồng thì chi phí tư vấn theo thống kê bằng 0,05% giá trị công trình, tức là 50 triệu đồng.
Như vậy, căn cứ để xác định giá hợp đồng, để kí kết hợp đồng và thanh toán cho nhà thầu tư vấn sẽ là phần trăm theo thống kê, chứ không phải là thời gian nhà thầu tư vấn tưhj hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng xác định trên cơ sở phần trăm giá trị công việc sẽ là cố định, và nhà thầu tư vấn sẽ được thanh toán bằng đúng giá trị này khi hoàn thành các công việc của hợp đồng.
Ưu điểm của hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm
Với hình thức hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm, sự rủi ro nếu xảy ra sẽ là không đáng kể cho từng phía do công việc đơn giản và đã được tổng kết qua thống kê để hình thành tỉ lệ phần trăm.
Chủ đầu tư không cần thiết phải kiểm soát kết quả công việc của nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng, mà chỉ quan tâm tới kết quả cuối cùng, song cũng cần qui định rõ thời hạn tối đa phải hoàn thành công việc để tránh trường hợp nhà thầu vì lí do nào đó không tích cực thực hiện hợp đồng.
Về phía nhà thầu, hình thức hợp đồng này tạo động lực rút ngắn thời gian thực hiện công việc để nhanh chóng được thanh toán.
Qui định về chi phí tư vấn trong hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm
Điểm đ, Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 48/2010/NĐ-CP qui định: "Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỉ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc".
1. Các công việc tư vấn được công bố định mức chi phí:
- Lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kĩ thuật;
- Thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thẩm tra thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị.
2. Chi phí tư vấn xác định theo định mức bao gồm các chi phí: chi phí chuyên gia, chi phí quản lí, chi phí khác và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
3. Định mức chi phí tư vấn chưa bao gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Khi xác định chi phí tư vấn có yêu cầu lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài theo định mức thì bổ sung chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước nước ngoài xác định bằng dự toán.
4. Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí. (Theo Quyết định số 957/QĐ-BXD)