|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hợp đồng lao động (Labour contract) là gì? Phân loại hợp đồng lao động

11:22 | 07/09/2019
Chia sẻ
Hợp đồng lao động (tiếng Anh: Labour contract) là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
ef

Hình minh họa (Nguồn: khoinghiep.thuvienphapluat.vn)

Hợp đồng lao động (Labour contract)

Khái niệm

Hợp đồng lao động trong tiếng Anh là Labour contract.

Hợp đồng lao động (Labour contract) là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Đặc điểm của hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là một trong các dạng hợp đồng có bản chất của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp đồng lao động có những đặc điểm chung như các loại hợp đồng dân sự khác. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của quan hệ lao động, loại hợp đồng này có những nét riêng.

- Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng lao động gồm người lao động và người sử dụng lao động

Người lao động là người đủ 15 tuổi trở lên và có khả năng lao động. Trường hợp đặc biệt, người chưa đủ 15 tuổi có thể tham gia hợp đồng lao động nhưng phải có văn bản đồng ý và theo dõi của cha mẹ, hoặc người giám hộ.

Người sử dụng lao động có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên và có đủ các điều kiện để thuê, sử dụng lao động. Người sử dụng lao động là tổ chức bao gồm tổ chức có tư cách pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân.

- Thứ hai, đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công. Việc làm mà người lao động đảm nhiệm là một công việc theo một nghề chuyên môn hoặc một chức trách nhất định

- Thứ ba, hợp đồng lao động được hình thành do sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, nhưng sự thỏa thuận này không có tính tuyệt đối như các hợp đồng khác

Sự thỏa thuận giữa các bên bị khống chế bởi những giới hạn pháp lí nhất định. Chẳng hạn, các qui định pháp luật về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, về mức tiền công tối thiểu, về đình công,...

- Thứ tư, hợp đồng lao động thể hiện sự phụ thuộc pháp lí giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động có quyền trực tiếp quản lí, điều hành hoạt động của người lao động; giám sát người lao động về thực hiện công việc đã thỏa thuận; quyết định trả lương, tiền công, tiền thưởng,... cho người lao động.

Những công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động phải do chính người kí kết hợp đồng thực hiện. Nếu không được sự chấp thuận của người sử dụng lao động, người lao động không được chuyển giao việc thực hiện hợp đồng cho người khác.

Phân loại hợp đồng lao động

Xuất phát từ thực tiễn phong phú, đa dạng của thị trường lao động, pháp luật qui định các loại hợp đồng lao động sau:

- Hợp đồng lao động có xác định thời hạn: đó là hợp đồng có thời hạn thực hiện từ 12 tháng đến khống quá 36 tháng

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng trong đó các bên không thỏa thuận về thời hạn chấm dứt hợp đồng. Loại hợp đồng này được giao kết nhằm thực hiện các công việc mà không thể xác định rõ thời điểm kết thúc công việc đó. Hoặc theo thỏa thuận của các bên, hợp đồng được giao kết để thực hiện các công việc có thời hạn trên 36 tháng.

- Hợp đồng lao động có tính chất thời vụ, là hợp đồng có thời hạn thực hiện 3 tháng, 6 tháng, hoặc dưới 12 tháng. Hợp đồng này được giao kết để thực hiện các công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian ngắn (dưới 12 tháng) hoặc để thay thế người lao động tạm thời nghỉ việc vì những lí do nhất định.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Pháp luật kinh tế, NXB Tài chính)

T.H