Dự phòng phí (Cost Contingency) là gì? Các phương pháp xác định dự phòng phí
Hình minh họa (Nguồn: baodautu.vn)
Dự phòng phí
Khái niệm
Dự phòng phí trong tiếng Anh là Cost Contingency.
Dự phòng phí là dự phòng nhằm bảo đảm cho những rủi ro và chi phí chung liên quan đến rủi ro chưa xảy ra và có thể xảy ra kể từ ngày khóa sổ niên độ tài chính đến ngày kết thúc kì hạn của các hợp đồng bảo hiểm.
Việc doanh nghiệp bảo hiểm phải lập dự phòng phí xuất phát từ sự không trùng khớp giữa năm tài chính và thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm được kí kết vào bất kì thời gian nào trong năm khi khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm. Trong khi đó, cuối mỗi niên độ, doanh nghiệp buộc phải tiến hành khóa sổ.
Vì vậy, sẽ có một lượng lớn các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực kéo dài sang niên độ tiếp theo. Dự phòng phí được lập để bảo đảm chi trả cho những rủi ro nảy sinh từ những hợp đồng này.
Các phương pháp xác định dự phòng phí
Phương pháp 1/24
Theo phương pháp này, các khoản phí thu trong tháng giả thiết đều được tính vào ngày 15 của tháng. 15 so với 360 ngày trong một năm là 1/24.
Đối với các hợp đồng năm
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 1 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
15 ngày/ 360 ngày = 1/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 2 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
3x15 ngày/360 ngày = 3/24
• Tương tự như vậy để tính phí bảo hiểm phải chuyển sang niên độ sau của tháng tiếp theo. Và phí bảo hiểm thu được của 12 tháng phải chuyển sang niên độ sau là:
23x15 ngày/360 ngày = 23/24
Đối với các hợp đồng nửa năm
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 7 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
15 ngày/180 ngày = 2/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 8 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
3x15 ngày/180 ngày = 6/24
• Tương tự như vậy để tính phí bảo hiểm phải chuyển sang niên độ sau của tháng tiếp theo. Và phí bảo hiểm thu được của 12 tháng phải chuyển sang niên độ sau là:
11x15 ngày/180 ngày = 22/24
Đối với các hợp đồng quí
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 10 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
15 ngày/90 ngày = 4/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 11 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
3x15 ngày/90 ngày = 12/24
• Phí bảo hiểm thu được trong tháng 12 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là:
5x15 ngày/90 ngày = 20/24
Giả sử doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có các hợp đồng năm, nửa năm, và quí thì dự phòng phí bảo hiểm mà doanh nghiệp phải lập vào ngày 31/12 khi khóa sổ niên độ sẽ là:
Dự phòng trích lập vào 31/12 | = | Tổng phí năm của các tháng chuyển sang niên độ sau | Tổng phí nửa năm của các tháng chuyển sang niên độ sau | Tổng phí quí của các tháng chuyển sang niên độ sau |
Phương pháp 50%
Giả sử phí bảo hiểm được phân bổ thu đều trong năm. Do đó một nửa phí thu sẽ thuộc niên độ thực hiện và một nửa sẽ phải chuyển sang niên độ sau. Công thức:
Dự phòng trích lập vào 31/12 = 50% Tổng phí năm + (Tổng phí nửa năm + Tổng phí quí)
Qui định lập dự phòng phí ở Việt Nam
Phương pháp trích lập theo tỉ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
• Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường không: Bằng 25% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
• Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: Bằng 50% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
Như vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải trích lập dự phòng phí cho phần phí giữ lại mà không phải trích lập cho phần phí đã nhượng tái bảo hiểm.
Phương pháp trích lập theo hệ số thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
Các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp 1/8, 1/24 hoặc phương pháp trích lập dự phòng theo từng ngày.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân)