|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Chi phí sử dụng vốn tổng hợp (Composite Cost of Capital) là gì? Cách các nhà đầu tư sử dụng

16:53 | 01/11/2019
Chia sẻ
Chi phí sử dụng vốn tổng hợp (tiếng Anh: Composite Cost of Capital) là chi phí của một công ty để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình, còn được gọi là chi phí vốn trung bình có trọng số (WACC).
Depositphotos_99631688_original

Hình minh họa. Nguồn: Thestockdork.com

Chi phí sử dụng vốn tổng hợp

Khái niệm

Chi phí sử dụng vốn tổng hợp (Composite Cost of Capital) còn được gọi là chi phí vốn trung bình có trọng số (Weighted average cost of capital - WACC).

Để tính chi phí sử dụng vốn tổng hợp ta lấy chi phí của từng thành phần vốn nhân với trọng số tỷ lệ của nó và lấy tổng kết quả. Nợ và vốn chủ sở hữu của công ty, hay cấu trúc vốn của công ty thường bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu và tất cả các khoản nợ dài hạn khác. Chi phí vốn tổng hợp cao cho thấy một công ty có chi phí vay cao, ngược lại chi phí vốn tổng hợp thấp ngụ ý chi phí vay thấp hơn.

Hiểu về chi phí vốn

Để dễ hiểu khái niệm chi phí vốn tổng hợp, hãy xem một công ty có tài chinh từ hai nguồn riêng biệt: nợ và vốn chủ sở hữu. Tiền thu được từ hoạt động kinh doanh không được coi là nguồn thứ ba bởi vì, sau khi một công ty trả hết nợ, công ty giữ lại tất cả các khoản tiền còn dư sau khi trả lãi cho các cổ đông (dưới dạng cổ tức) thay mặt cho các cổ đông đó.

Nhà quản lý của một doanh nghiệp sử dụng chi phí vốn tổng hợp làm một tiêu chí tham khảo để ra các quyết định nội bộ. Ví dụ, có thể sử dụng nó để giúp dự đoán liệu công ty có thể sinh lãi cho một dự án mới hay không. 

Các nhà đầu tư thường xem chi phí vốn tổng hợp là một trong nhiều yếu tố quyết định có nên mua cổ phiếu của một công ty hay không. Trong khi chi phí phát hành nợ khá rõ ràng, chi phí phát hành cổ phiếu có nhiều biến động hơn. Một công ty có WACC tương đối thấp được xem là phù hợp hơn để phát triển và mở rộng, hay có khả năng thưởng cho các cổ đông.                                             

Cách các nhà đầu tư sử dụng chi phí tổng hợp của vốn

Các nhà phân tích chứng khoán thường xuyên sử dụng WACC khi đánh giá giá trị của các khoản đầu tư. Ví dụ, trong phân tích dòng tiền chiết khấu, WACC có thể được áp dụng làm tỷ lệ chiết khấu cho các luồng tiền trong tương lai để lấy giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp. WACC cũng có thể được sử dụng như một lãi suất tối thiểu để đánh giá hiệu suất ROIC. WACC cũng rất cần thiết để thực hiện các tính toán giá trị gia tăng kinh tế (EVA).

Mặc dù chi phí vốn tổng hợp là yếu tố quan trọng, nhà đầu tư thông thường có thể nghĩ rằng tính toán WACC là một quá trình phức tạp đòi hỏi nhiều thông tin chi tiết về công ty. 

Vì các yếu tố nhất định của công thức WACC, như chi phí vốn cổ phần, không phải là giá trị nhất quán, các bên khác nhau có thể báo cáo chúng khác nhau vì nhiều lý do. Do đó, trong khi WACC thường có cho người đọc cái nhìn sâu sắc vào giá trị của công ty, người ta vẫn phải kết hợp nó cùng với các công cụ khác khi xác định có nên đầu tư vào một công ty hay không.

(Theo Investopedia)

Lê Thảo