Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (Real Economic Growth Rate) là gì? Công thức tính và ví dụ
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực
Khái niệm
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực trong tiếng Anh là Real Economic Growth Rate.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, hay tốc độ tăng trưởng GDP thực, đo lường tăng trưởng kinh tế liên quan đến tổng sản phẩm quốc nội GDP theo từng thời kì, được điều chỉnh theo lạm phát và được biểu thị theo nghĩa thực, trái ngược với các khái niệm danh nghĩa.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm, cho thấy tốc độ thay đổi trong GDP của một quốc gia, thông thường, từ một năm tới năm tiếp theo.
Một thước đo tăng trưởng kinh tế khác là tổng sản phẩm quốc dân (GNP), đôi khi được sử dụng ưa chuộng hơn nếu nền kinh tế của quốc gia đó phụ thuộc đáng kể vào thu nhập nước ngoài.
Tại sao sử dụng Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực?
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực là thước đo có ích hơn tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa, vì nó xem xét ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực là một con số trong trường hợp đồng tiền không đổi và do đó, tránh sự biến dạng từ các giai đoạn lạm phát hoặc siêu lạm phát.
Công thức tính Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, hay tốc độ tăng trưởng GDP thực, là tổng của chi tiêu tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và tổng xuất khẩu trừ tổng nhập khẩu.
Công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế thực hay tốc độ tăng trưởng GDP thực là:
GDP thực = GDP / (1 + Lạm phát kể từ năm gốc)
Năm gốc (Base year) là một năm được chỉ định, được chính phủ cập nhật định kì và được sử dụng làm điểm so sánh cho dữ liệu kinh tế như GDP.
Tính toán cho tốc độ tăng trưởng GDP thực dựa trên GDP thực tế, như sau:
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế = (GDP thực tế của năm gần nhất - GDP thực tế của năm trước) / GDP thực tế của năm trước
Sử dụng tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế thực của một quốc gia rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách của chính phủ khi đưa ra các quyết định chính sách tài khóa.
Những quyết định này có thể được áp dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hoặc kiểm soát lạm phát.
Tính toán tốc độ tăng trưởng kinh tế thực phục vụ cho hai mục đích.
Đầu tiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế thực được sử dụng để so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện tại với các giai đoạn trước, để xác định xu hướng tăng trưởng chung theo thời gian.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng kinh tế thực rất hữu ích khi so sánh tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế tương tự nhưng có tỉ lệ lạm phát khác nhau đáng kể.
So sánh tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa của một quốc gia chỉ có lạm phát 1% so với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa của một quốc gia có lạm phát 10% sẽ là sai lệch đáng kể vì GDP danh nghĩa không điều chỉnh theo lạm phát.
Ví dụ về Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thay đổi trong 04 giai đoạn của chu kì kinh tế: giai đoạn hưng thịnh, giai đoạn suy thoái, giai đoạn đáy, giai đoạn phục hồi.
Trong một nền kinh tế đang phục hồi, tốc độ tăng trưởng GDP sẽ tích cực vì các doanh nghiệp đang phát triển và tạo ra việc làm cho năng suất cao hơn. Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng vượt quá 3% hoặc 4%, tăng trưởng kinh tế có thể bị đình trệ.
Một thời kì kinh tế co hẹp sẽ tiếp diễn khi các doanh nghiệp ngừng việc đầu tư và ngừng tuyển dụng, điều đó có nghĩa là người tiêu dùng có ít tiền hơn để chi tiêu. Nếu tốc độ tăng trưởng chuyển sang tiêu cực, đất nước sẽ rơi vào suy thoái.
Suy thoái kinh tế xảy ra gần đây nhất vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009 khi tăng trưởng GDP của Mỹ âm trong 04 quý liên tiếp.
Nhưng suy thoái không xảy ra sau cuộc Đại khủng hoảng (Great Depression). Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và 2009, nền kinh tế Mỹ đã hồi phục.
Theo Karim Foda và Eswar Prasad, là hai chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng, năm 2018, Mỹ cho thấy tăng trưởng GDP thực cao hơn 18% so với trước cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, khi tính GDP theo đầu người hoặc trên cơ sở người trong độ tuổi lao động, tăng trưởng GDP thực ở Mỹ lại kém hơn so với Đức và Nhật Bản.
(Theo Investopedia)