|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tỉ lệ còn trống (Vacancy rate) là gì? Đặc điểm

13:57 | 11/04/2020
Chia sẻ
Tỉ lệ còn trống (tiếng Anh: Vacancy rate) là tỉ lệ phần trăm những phòng còn trống hoặc không có người trong một tài sản cho thuê (ví dụ như một khách sạn hoặc căn hộ) ở một thời điểm cụ thể.
Tỉ lệ còn trống (Vacancy rate) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: TransUnion Smartmove.

Tỉ lệ còn trống

Khái niệm

Tỉ lệ còn trống trong tiếng Anh là Vacancy rate.

Tỉ lệ còn trống là tỉ lệ phần trăm những phòng còn trống hoặc không có người trong một tài sản cho thuê (ví dụ như một khách sạn hoặc căn hộ) ở một thời điểm cụ thể.

Tỉ lệ còn trống ngược lại với tỉ lệ sử dụng, là tỉ lệ phần trăm phòng được sử dụng trong một tài sản cho thuê. Tỉ lệ còn trống cao cho thấy một tài sản không cho thuê tốt, ngược lại, tỉ lệ còn trống thấp cho thấy doanh số cho thuê mạnh.

Đặc điểm của Tỉ lệ còn trống

Tỉ lệ còn trống là một yếu tố quyết định đối với chủ sở hữu tài sản bởi vì nó giúp cho các chủ sở hữu tài sản biết các tòa nhà của họ đang hoạt động như thế nào khi so sánh với tỉ lệ còn trống của khu vực. Những tỉ lệ này cũng được coi như những chỉ số kinh tế khi chúng vẽ nên một bức chân dung về điều kiện của toàn thị trường.

Trong bất động sản, tỉ lệ còn trống thể hiện số phòng còn trống và sẵn sàng cho thuê, số phòng được trả bởi người thuê và số phòng hiện không thể thuê được do chúng cần được sửa chữa hoặc cải tạo. Tỉ lệ còn trống thấp được coi là dấu hiệu tốt vì nó có nghĩa là nhiều người muốn sống trong một khu vực hoặc tòa nhà cụ thể, tỉ lệ cao hơn có nghĩa ngược lại.

Tỉ lệ này được tính bằng cách lấy số lượng phòng trống, nhân số đó với 100 và chia kết quả đó cho tổng số phòng. Tỉ lệ còn trống và tỉ lệ sử dụng cộng vào bằng 100%. Vì vậy, nếu một tòa chung cư có 300 căn, và 30 căn không có người ở, như vậy tỉ lệ còn trống là 10%.

Để được sử dụng hiệu quả, tỉ lệ còn trống cho một tài sản nên được sử dụng để so sánh với một tài sản tương tự. Sẽ không phải là một phép so sánh công bằng nếu so sánh một toà nhà văn phòng thương mại với một khu chung cư ba tầng. Tương tự, có thể có các yếu tố khác nhau giữa tỉ lệ còn trống của một thị trấn nhỏ và một thành phố lớn, do đó hai khu vực này không phù hợp để so sánh với nhau.

Chủ sở hữu tài sản có thể sử dụng tỉ lệ còn trống làm số liệu phân tích. Thay đổi về tỉ lệ phần trăm phòng trống so với phòng được sử dụng, thời gian phòng được sử dụng vẫn còn hoạt động hoặc các điều kiện cho thuê khác có thể cung cấp giúp chủ sở hữu tài sản có cái nhìn toàn diện hơn về mức độ cạnh tranh. 

Nếu chủ sở hữu tài sản tính phí nhiều hơn hoặc ít hơn những chủ sở hữu tài sản khác của thị trường cho thuê, điều này có thể sẽ ảnh hưởng tới tỉ lệ còn trống tổng thể của thị trường. Tỉ lệ còn trống cũng cung cấp thông tin về ảnh hưởng của thay đổi giá hoặc quảng cáo đối với việc kinh doanh của các chủ sở hữu tài sản.

Mặc dù tỉ lệ còn trống thường được sử dụng để đánh giá hiệu suất của một tài sản cá nhân, ví dụ như khách sạn theo dõi tỉ lệ còn trống hàng đêm, nhưng tỉ lệ còn trống tổng hợp cũng được sử dụng làm chỉ số kinh tế cho tình trạng thị trường bất động sản. Nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản thương mại đánh giá tình hình của toàn ngành bằng cách sử dụng các số liệu như tỉ lệ còn trống, giá cho thuê và hoạt động xây dựng.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy