|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Thương mại tự do (Free trade) là gì? Các bước thực hiện tự do hóa thương mại

11:37 | 03/09/2019
Chia sẻ
Thương mại tự do hay tự do thương mại (tiếng Anh: Free trade) là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống thương mại đa phương nhằm loại bỏ sự phân biệt đối xử với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Argus_AdobeStock_free_trade_550_102816

Hình minh họa. Nguồn: agmetalminer

Thương mại tự do (Free trade)

Định nghĩa

Thương mại tự do trong tiếng Anh là Free trade. Thương mại tự do hay tự do thương mại là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống thương mại đa phương nhằm loại bỏ sự phân biệt đối xử với hàng hóa xuất nhập khẩu. (Theo Investopedia, Free Trade)

Đặc trưng

- Người mua và người bán từ các nền kinh tế khác nhau có thể tự nguyện giao dịch mà không cần chính phủ áp dụng thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp hoặc cấm đối với hàng hóa và dịch vụ.

- Thương mại tự do đối nghịch với chủ nghĩa bảo hộ thương mại.

- Các thành viên phải xác định "lộ trình tự do hóa từng bước", mở cửa thị trường trong cả lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ theo hướng giảm dần các hàng rào cản trở thương mại (cả hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan).

Các bước thực hiện tự do hóa thương mại

Tự do hóa thương mại trong tiếng Anh là Trade Liberalization. Tự do hóa thương mại là loại bỏ hoặc giảm bớt các hạn chế hoặc rào cản đối với trao đổi hàng hóa tự do giữa các quốc gia.

Những rào cản này bao gồm thuế quan, chẳng hạn như thuế và các phụ phí; các khoản không phải thuế quan, chẳng hạn như các qui tắc được cấp phép và hạn ngạch.

Các bước thực hiện tự do hóa thương mại:

- Tiến tới xóa bỏ các biện pháp kiểm soát phi thuế quan, chỉ được kiểm soát biện pháp thuế quan trong kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Bất kể mặt hàng gì, mức thuế quan tối đa không được vượt quá 60%.

- Dần dần giảm mức thuế quan trung bình cũng như giảm mức thuế quan đối với từng mặt hàng.

- Tiến tới áp dụng mức thuế quan tương đương 0 - 5%.

Mục đích

Mục đích thực hiện nguyên tắc thương mại tự do nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.

Liên hệ thực tiễn

Các nhà kinh tế thường xem việc nới lỏng hoặc xóa bỏ những hạn chế này là nỗ lực thúc đẩy thương mại tự do. Quá trình tự do hóa thương mại áp dụng với qui mô khác nhau đối với các nước khác nhau, tùy theo trình độ phát triển, các cam kết hội nhập đặc thù về chính sách cũng như kinh nghiệm điều hành chính sách.

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra hàng loạt các hiệp định như: Hiệp định hàng rào kĩ thuật trong thương mại (TBT), Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu... nhằm thực hiện nguyên tắc tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi áp dụng tự do thương mại, tùy theo lộ trình và điều kiện thực hiện cam kết của từng quốc gia, có thể có rất nhiều ngoại lệ.

Ví dụ: Ngoại lệ đối với nhóm hàng được coi là nhạy cảm, như: hàng nông sản, hàng thuộc về nhóm hàng mua sắm của Chính phủ hay ngoại lệ vì mục tiêu thực hiện cân đối cán cân thanh toán quốc tế trong tình trạng nền kinh tế gặp khó khăn trong một giai đoạn nào đó.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Tài chính)

Minh Lan