Quảng cáo trên màn hình thứ hai (Second Screen Advertising) là gì?
Hình minh họa. Nguồn: ardmore.co.uk
Quảng cáo trên màn hình thứ hai
Khái niệm
Quảng cáo trên màn hình thứ hai trong tiếng Anh là Second Screen Advertising.
Quảng cáo trên màn hình thứ hai hướng khách hàng đến màn hình thứ hai ví dụ như điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng để truy cập nhiều nội dung hơn và kết quả là khiến họ xem nhiều quảng cáo hơn.
Hơn 80% người dùng điện thoại thông minh và máy tính bảng sử dụng thiết bị của họ trong khi xem TV, theo nghiên cứu của Nielsen. Quảng cáo trên màn hình thứ hai được xây dựng dựa trên việc gia tăng các thói quen đa tác vụ - thường là sự pha trộn giữa giải trí và mua sắm.
Chìa khóa chiến lược này là tạo ra quảng cáo trên thiết bị di động và trải nghiệm quảng cáo có liên quan đến nội dung trên màn hình đầu tiên để thu hút nhiều hơn sự chú ý của người tiêu dùng.
Do một số người khi xem tivi và quảng cáo trên tivi có thói quen đồng thời sử dụng các thiết bị màn hình thứ hai (như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy đọc sách hỗ trợ web,...), các công ty truyền thông đã bắt đầu coi đây là cơ hội để cung cấp thêm nội dung quảng cáo trên thiết bị di động được thiết kế riêng để bổ sung cho những nội dung trên tivi.
Thị trường quảng cáo trên màn hình thứ hai
Theo công ty nghiên cứu thị trường Millward Brown, việc sử dụng nhiều thiết bị đã trở thành điều bình thường trên toàn thế giới. Ở Mỹ, tỉ lệ người tiêu dùng sử dụng màn hình thứ hai trong khi xem tivi đang tăng nhanh và tỉ lệ này ở Châu Á và Châu Phi cũng tương tự hoặc thậm chí là còn cao hơn.
Khoảng 70% người dùng xem các nội dung trên thiết bị kĩ thuật số khác khi họ xem tivi, bao gồm cả những nội dung liên quan và không liên quan đến những gì được chiếu trên tivi.
Nội dung của quảng cáo trên màn hình thứ hai
Các nhà quảng cáo muốn lợi dụng việc người dùng xem những nội dung trên màn hình thứ hai có liên quan đến những gì chiếu trên tivi; có thể bao gồm các ứng dụng quảng cáo song hành, hoặc các tweet hoặc bài đăng trên Facebook được tài trợ và được hiển thị tại các thời điểm những vùng cụ thể để thu hút khán giả đang xem chương trình phát sóng đặc biệt.
Một số nỗ lực quảng cáo trên màn hình thứ hai tìm cách tận dụng một số chương trình hoặc hiện tượng có tính chất đại chúng, ví dụ như việc nhại theo câu nói của một nhân vật trong bộ phim nổi tiếng.
Một ví dụ phổ biến khác bao gồm các tweet về chương trình được hiển thị dưới cùng trên màn hình TV, cũng như các cuộc thi được quảng cáo trên màn hình nhưng khán giả chỉ có thể đăng kí tham gia qua tin nhắn hoặc mạng xã hội.
Những quảng cáo như vậy có thể sẽ tặng phiếu giảm giá cho những người xem tivi và phản hồi trên mạng xã hội, chuyển họ đến một trang web hoặc tải xuống các ứng dụng đồng bộ với chương trình truyền hình.
(Theo investopedia)