|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Báo cáo kiểm toán (Audit Report) là gì? Phân loại báo cáo kiểm toán

17:52 | 26/08/2019
Chia sẻ
Có thể hiểu báo cáo kiểm toán (tiếng Anh: Audit Report) là một bảng đánh giá tổng hợp của kiểm toán viên về mức độ trung thực cũng như tính khách quan về mặt số liệu của báo cáo tài chính.
audit-report-fdd2252c29a24c4dac07ec7acfe8504e

Ảnh minh họa (Nguồn: Investopedia)

Báo cáo kiểm toán (Audit Report) là gì?

Khái niệm

Báo cáo kiểm toán trong tiếng Anh gọi là Audit report, hay Auditor’s report.

Có thể hiểu báo cáo kiểm toán là một bản đánh giá tổng hợp của kiểm toán viên về báo cáo tài chính của công ty, trong đó kiểm toán viên đánh giá về mức độ trung thực cũng như tính khách quan về mặt số liệu của báo cáo tài chính.

Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính của công ty có tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) hay không. Báo cáo kiểm toán thường được công bố cùng với báo cáo thường niên của công ty. 

Trên phương diện của các đối tượng sử dụng bản báo cáo tài chính, bộ báo cáo tài chính sẽ chỉ có ý nghĩa khi được sử dụng cùng với báo cáo kiểm toán. Báo cáo của kiểm toán viên rất quan trọng vì các ngân hàng và chủ nợ thường yêu cầu kiểm toán báo cáo tài chính của công ty trước khi cho họ vay.

Phân loại báo cáo kiểm toán

Kiểm toán viên sẽ quyết định loại báo cáo được đưa ra dựa trên các phát hiện và đánh giá về báo cáo tài chính của công ty. Dưới đây là các loại báo cáo phổ biến nhất được phát hành cho các công ty.

Báo cáo sạch hoặc chấp nhận toàn phần

Khi hồ sơ tài chính của công ty được thể hiện chính xác và tuân thủ các nguyên tắc do GAAP quy định, kiểm toán viên sẽ kết luận rằng báo cáo tài chính được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Phần lớn các báo cáo kiểm toán trong thực tế đều là báo cáo chấp nhận toàn phần.

Ý kiến chấp nhận từng phần (ý kiến loại trừ)

Ý kiến chấp nhận từng phần phản ánh rằng mặc dù một công ty không tuân theo các tiêu chuẩn kế toán phù hợp, công ty đã không phạm phải sai sót trọng yếu nào trong quá trình lập báo cáo tài chính.

Ví dụ, việc thực hiện tính toán chi phí hoạt động hoặc lợi nhuận có thể có nhầm lẫn hoặc sai sót nhỏ. Kiểm toán viên thường nêu do cụ thể cho các sai sót này và chỉ ra các lĩnh vực có vấn đề để công ty có thể khắc phục chúng.

Không chấp nhận (ý kiến trái ngược)

Khi kiểm toán viên nhận thấy rằng công ty không chỉ không tuân theo các hướng dẫn kế toán mà còn có sự sai lệch trong tài chính, họ sẽ đưa ra báo cáo không chấp nhận. Khi đó, kiểm toán viên thể hiện nghi ngờ rằng báo cáo tài chính của công ty đã phạm phải những sai sót trọng yếu hoặc có sai lệch trong báo cáo tài chính, nhưng không có đủ bằng chứng để thể hiện rõ ràng ý kiến đó.

Một báo cáo kiểm toán không chấp nhận là kết quả tồi tệ nhất có thể xảy ra đối với một công ty và có thể có tác động lâu dài về mặt pháp nếu không được sửa chữa kịp thời.

Từ chối đưa ra ý kiến (không thể đưa ra ý kiến)

Từ chối ý kiến có nghĩa là vì một số do, kiểm toán viên không thể hoàn thành kiểm toán hoặc chọn không đưa ra ý kiến về công ty. Ví dụ có thể bao gồm khi kiểm toán viên không thể công bình (impartial) hoặc không được phép truy cập vào một số thông tin tài chính nhất định.

(Nguồn: Báo cáo tài chính: Phân tích - dự báo và định giá, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2018)

Ngọc Linh