Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 1/2021: Nhiều mặt hàng tăng trưởng trên 100%

Ảnh minh họa. (Nguồn: freepik)
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2021 kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và Trung Quốc tăng ở cả hai chiều so với cùng kỳ năm 2020.
Cụ thể, trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam gần 4,7 tỷ USD, tăng 70%. Trị giá nhập khẩu đạt 9,2 tỷ USD, tăng 65%.
Việt Nam duy trì tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc hơn 4,5 tỷ USD.

Đồ họa: Phùng Nguyệt
Trong tháng đầu năm này, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đều có trị giá tăng trưởng so với tháng 1/2020.
Trong đó, tỷ lệ tăng mạnh nhất là chè tăng 561%; sản phẩm gốm, sứ tăng 362%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 248%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc trong tháng 1/2021 đạt trị giá 3,8 tỷ USD, chiếm 81% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng các loại. Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, gần 1,5 tỷ USD.

Đồ họa: Phùng Nguyệt
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tháng 1/2021 và cùng kỳ năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Trị giá xuất khẩu tháng 1/2021 (USD) | Trị giá xuất khẩu tháng 1/2020 (USD) | % tăng/giảm |
Tổng | 4.652.075.051 | 2.740.480.648 | 70 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.482.888.827 | 558.549.038 | 165 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 813.455.708 | 679.889.549 | 20 |
Cao su | 222.051.352 | 96.495.012 | 130 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 217.473.112 | 62.492.677 | 248 |
Xơ, sợi dệt các loại | 206.898.242 | 114.581.488 | 81 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 196.816.306 | 94.231.970 | 109 |
Hàng rau quả | 182.923.385 | 173.570.251 | 5 |
Giày dép các loại | 181.290.606 | 144.480.376 | 25 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 166.562.284 | 67.573.530 | 146 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 109.862.131 | 101.629.154 | 8 |
Hàng dệt, may | 101.518.629 | 89.182.824 | 14 |
Dây điện và dây cáp điện | 94.460.613 | 49.663.485 | 90 |
Sắt thép các loại | 93.699.386 | 47.034.372 | 99 |
Hàng hóa khác | 81.452.104 | 53.970.369 | 51 |
Dầu thô | 75.513.547 | 36.302.730 | 108 |
Hạt điều | 51.345.825 | 17.696.530 | 190 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 40.375.848 | 15.213.836 | 165 |
Clanker và xi măng | 39.953.147 | 45.877.812 | -13 |
Hàng thủy sản | 38.418.412 | 43.952.758 | -13 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 32.948.065 | 21.025.903 | 57 |
Gạo | 30.134.003 | 10.776.461 | 180 |
Hóa chất | 26.380.246 | 60.535.250 | -56 |
Chất dẻo nguyên liệu | 23.478.131 | 18.943.410 | 24 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 22.212.045 | 23.184.017 | -4 |
Sản phẩm hóa chất | 17.808.510 | 8.227.398 | 116 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 15.618.503 | 12.771.255 | 22 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 14.586.609 | 7.417.574 | 97 |
Cà phê | 13.033.962 | 3.850.495 | 239 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 10.342.115 | 10.184.895 | 2 |
Quặng và khoáng sản khác | 7.987.971 | 3.004.952 | 166 |
Sản phẩm từ cao su | 6.786.149 | 4.604.120 | 47 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.488.039 | 4.957.407 | 31 |
Sản phẩm từ sắt thép | 5.375.728 | 3.953.321 | 36 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.280.450 | 3.949.532 | 34 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 3.934.436 | 2.458.487 | 60 |
Sản phẩm gốm, sứ | 3.318.250 | 718.342 | 362 |
Xăng dầu các loại | 2.950.998 | 43.300.112 | -93 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 2.889.260 | 2.512.564 | 15 |
Chè | 1.782.475 | 269.791 | 561 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 650.390 | 493.793 | 32 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 592.407 | 747.314 | -21 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 536.847 | 206.495 | 160 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là mặt hàng nhập khẩu chính của nước ta từ Trung Quốc, đạt 2 tỷ USD.
Một số nhóm hàng nhập khẩu có giá trị tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm trước là: than các loại tăng 799%; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 423%; cao su tăng 246%; sắt thép các loại tăng 184%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc trong tháng 1/2021 đạt 7 tỷ USD, chiếm 77% tổng trị giá nhập khẩu các mặt hàng. Trong đó, có ba nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.

Đồ họa: Phùng Nguyệt
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc tháng 1/2021 và cùng kỳ năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Trị giá nhập khẩu tháng 1/2021 (USD) | Trị giá nhập khẩu tháng 1/2020 (USD) | % tăng/giảm |
Tổng | 9.156.065.676 | 5.557.165.328 | 65 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 2.033.940.441 | 1.313.420.823 | 55 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.550.389.990 | 841.221.408 | 84 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.067.422.648 | 492.911.250 | 117 |
Vải các loại | 698.949.419 | 547.536.013 | 28 |
Hàng hóa khác | 495.954.157 | 311.773.732 | 59 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 378.652.813 | 228.197.819 | 66 |
Sắt thép các loại | 345.721.512 | 121.838.778 | 184 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 270.882.928 | 181.079.807 | 50 |
Sản phẩm từ sắt thép | 269.560.334 | 146.693.558 | 84 |
Sản phẩm hóa chất | 236.906.125 | 127.537.025 | 86 |
Hóa chất | 190.949.696 | 121.025.498 | 58 |
Kim loại thường khác | 168.881.100 | 107.618.223 | 57 |
Chất dẻo nguyên liệu | 160.903.364 | 85.018.982 | 89 |
Dây điện và dây cáp điện | 124.562.179 | 71.471.057 | 74 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 124.120.530 | 57.856.733 | 115 |
Xơ, sợi dệt các loại | 117.201.722 | 76.898.219 | 52 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 100.230.600 | 70.972.557 | 41 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 94.563.894 | 54.109.406 | 75 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 82.031.624 | 82.981.934 | -1 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 76.959.446 | 49.287.838 | 56 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 73.328.852 | 60.296.160 | 22 |
Sản phẩm từ giấy | 51.032.321 | 29.352.772 | 74 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 48.593.985 | 9.283.194 | 423 |
Hàng rau quả | 45.348.283 | 28.488.818 | 59 |
Giấy các loại | 43.524.026 | 26.897.474 | 62 |
Sản phẩm từ cao su | 35.889.761 | 23.795.708 | 51 |
Phân bón các loại | 30.665.925 | 18.266.860 | 68 |
Xăng dầu các loại | 28.018.941 | 106.136.087 | -74 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 26.913.600 | 31.483.023 | -15 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 26.789.350 | 10.210.514 | 162 |
Khí đốt hóa lỏng | 22.282.817 | 27.128.682 | -18 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 22.026.192 | 16.488.763 | 34 |
Hàng thủy sản | 20.123.577 | 10.750.906 | 87 |
Cao su | 19.210.811 | 5.551.333 | 246 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 14.154.557 | 12.092.793 | 17 |
Than các loại | 10.561.287 | 1.175.257 | 799 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 8.970.520 | 3.498.382 | 156 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 7.790.221 | 3.961.272 | 97 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 6.996.563 | 4.413.196 | 59 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 6.810.406 | 22.246.312 | -69 |
Quặng và khoáng sản khác | 6.651.853 | 3.939.783 | 69 |
Dược phẩm | 5.097.362 | 2.599.886 | 96 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 3.363.959 | 7.172.330 | -53 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.103.029 | 1.573.526 | 34 |
Dầu mỡ động thực vật | 1.032.958 | 783.973 | 32 |