Xuất nhập khẩu Việt Nam và Áo tháng 8/2020: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 146%
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Áo trong tháng 8/2020 gần 355,9 triệu USD.
Việt Nam xuất siêu sang nước bạn 294,2 triệu USD.
Cụ thể, nước ta xuất khẩu hàng hóa đạt trên 325 triệu USD và nhập khẩu 30,8 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu gấp 10,5 lần so với nhập khẩu.
Lũy kế 8 tháng 2020, tổng kim ngạch hai chiều gần chạm mốc 2 tỉ USD. Thặng dư thương mại gần 1,8 tỉ USD
Mặt hàng duy nhất đạt kim ngạch xuất khẩu tăng trên 100% so với tháng trước đó là gỗ và sản phẩm gỗ, tăng 146%.
Điện thoại các loại và linh kiện chiếm 83% tổng kim ngạch các mặt hàng trong tháng 8, đạt 271,2 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Áo tháng 8/2020 và lũy kế 8 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 8/2020 | Lũy kế 8 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 325.027.697 | 37 | 1.984.846.168 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 271.212.354 | 49 | 1.623.663.478 | ||
Hàng hóa khác | 29.279.543 | -3 | 210.620.407 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 21.102.045 | 22 | 111.950.051 | ||
Hàng dệt, may | 2.200.837 | -44 | 19.724.806 | ||
Giày dép các loại | 842.010 | -53 | 13.564.240 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 297.358 | -67 | 4.458.716 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 93.550 | 146 | 832.667 | ||
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 31.803 |
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng mạnh nhất so với tháng 7 là: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 495%; xơ, sợi dệt các loại tăng 375%; giấy các loại tăng 306%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 225%.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là nhóm hàng nhập khẩu chính của nước ta với kim ngạch trên 10 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Áo tháng 8/2020 và lũy kế 8 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 8/2020 | Lũy kế 8 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 30.834.666 | 44 | 192.371.013 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 10.020.723 | 17 | 58.134.192 | ||
Hàng hóa khác | 8.314.467 | 98 | 41.103.629 | ||
Dược phẩm | 5.617.845 | 2 | 50.878.592 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 2.157 | 5.138.640 | 375 | 7.534 | 18.861.384 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 529.334 | -31 | 4.745.371 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 315.690 | 225 | 1.327.758 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 228.924 | 61 | 4.808.552 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 202.224 | 495 | 1.042.304 | ||
Giấy các loại | 152 | 167.010 | 306 | 683 | 595.930 |
Hóa chất | 110.049 | -53 | 1.696.675 | ||
Kim loại thường khác | 35 | 101.682 | -57 | 757 | 2.220.398 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 88.077 | -73 | 1.873.105 | ||
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 948.911 | ||||
Sắt thép các loại | 952 | 4.134.212 |