Xuất nhập khẩu Việt Nam và Indonesia tháng 8/2020: Thâm hụt thương mại gần 192 triệu USD
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Indonesia trong tháng 8/2020 trên 637 triệu USD.
Thâm hụt thương mại gần 192 triệu USD.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang nước bạn gần 222,6 triệu USD, đồng thời nhập khẩu 414,5 triệu USD.
Tính chung 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập siêu từ Indonesia trên 1,5 tỉ USD. Tổng kim ngạch hai chiều đạt 5 tỉ USD.
Sắt thép các loại là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta, kim ngạch đạt 37,4 triệu USD, tăng 217% so với tháng trước.
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng xuất khẩu chính có kim ngạch giảm so với tháng 7 là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 31%; hàng dệt, may giảm 12%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 36%...
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia tháng 8/2020 và lũy kế 8 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 8/2020 | Lũy kế 8 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 222.552.719 | 3 | 1.742.732.075 | ||
Sắt thép các loại | 64.491 | 37.363.450 | 217 | 304.575 | 180.412.229 |
Hàng hóa khác | 24.266.175 | -18 | 216.993.421 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 20.466.230 | 10 | 190.773.516 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 19.196.906 | -31 | 144.528.615 | ||
Hàng dệt, may | 16.500.394 | -12 | 143.617.811 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 14.742.077 | 1 | 130.239.169 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 14.589.167 | -36 | 145.491.355 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 11.034.065 | 153 | 62.681.457 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 9.067 | 10.205.799 | 1 | 83.378 | 97.383.329 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 8.215.731 | 6 | 57.356.651 | ||
Sản phẩm hóa chất | 5.999.784 | 10 | 44.904.061 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 5.777.038 | 442 | 19.467.889 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 4.452.464 | -11 | 38.715.535 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 1.634 | 4.323.820 | -21 | 15.062 | 41.021.998 |
Giày dép các loại | 4.108.703 | 7 | 42.749.484 | ||
Hóa chất | 3.229.702 | 16 | 13.681.378 | ||
Gạo | 5.600 | 2.910.876 | -61 | 64.943 | 36.212.937 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.737.460 | 12 | 26.267.899 | ||
Cà phê | 943 | 2.668.005 | -45 | 10.375 | 22.526.213 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 1.931.541 | 9 | 15.273.500 | ||
Cao su | 1.204 | 1.372.780 | -11 | 7.307 | 10.558.673 |
Sản phẩm từ cao su | 1.128.723 | 42 | 10.581.727 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.106.627 | -12 | 6.722.173 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 61.548 | 867.592 | -9 | 302.344 | 4.180.835 |
Dây điện và dây cáp điện | 859.848 | -16 | 9.437.269 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 706.989 | -76 | 10.843.186 | ||
Hàng thủy sản | 669.303 | 75 | 2.640.648 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 491.475 | -37 | 5.757.753 | ||
Chè | 324 | 360.443 | -39 | 6.857 | 6.243.624 |
Hàng rau quả | 167.358 | -78 | 3.898.230 | ||
Xăng dầu các loại | 223 | 77.470 | 4 | 233 | 81.625 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 24.724 | -84 | 995.437 | ||
Than các loại | 3.444 | 492.448 |
Ba nhóm hàng duy nhất có kim ngạch nhập khẩu tăng trên 100% trong tháng 8 gồm ô tô nguyên chiếc các loại tăng 131%; bông các loại tăng 122%; dầu mỡ động thực vật tăng 101%.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính của nước ta, kim ngạch trên 30 triệu USD như dầu mỡ động thực vật; than các loại; ô tô nguyên chiếc các loại.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Indonesia tháng 8/2020 và lũy kế 8 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 8/2020 | Lũy kế 8 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 414.456.764 | 3 | 3.272.800.159 | ||
Dầu mỡ động thực vật | 55.208.803 | 101 | 225.771.501 | ||
Hàng hóa khác | 51.683.776 | -9 | 385.739.077 | ||
Than các loại | 1.218.005 | 47.851.842 | -18 | 12.034.574 | 567.369.575 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 2.523 | 32.586.358 | 131 | 20.246 | 254.135.298 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 26.327.854 | 39 | 136.421.997 | ||
Kim loại thường khác | 4.174 | 20.673.296 | 20 | 33.430 | 153.169.813 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 17.320.819 | -24 | 139.672.983 | ||
Sắt thép các loại | 10.466 | 17.030.110 | -46 | 157.681 | 219.268.285 |
Giấy các loại | 21.198 | 15.394.532 | -22 | 165.717 | 131.389.438 |
Hóa chất | 14.934.096 | 5 | 109.139.452 | ||
Hàng thủy sản | 12.688.778 | 35 | 76.794.411 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 10.791 | 10.046.643 | -24 | 73.710 | 73.413.235 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 9.174.700 | -12 | 97.107.117 | ||
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 8.210.846 | 56 | 45.485.818 | ||
Sản phẩm hóa chất | 8.069.583 | -6 | 69.774.087 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.401.975 | -28 | 54.373.616 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 4.477 | 6.320.697 | -13 | 40.005 | 62.901.845 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.855.474 | -10 | 42.038.034 | ||
Vải các loại | 5.412.837 | -13 | 47.984.616 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 4.969.576 | 1 | 31.180.251 | ||
Cao su | 3.280 | 4.726.011 | -14 | 23.354 | 38.476.002 |
Khí đốt hóa lỏng | 9.103 | 4.000.488 | 50 | 58.640 | 28.030.303 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3.526.434 | -5 | 28.691.088 | ||
Dược phẩm | 3.465.963 | -13 | 20.681.720 | ||
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 3.017.859 | -34 | 39.122.734 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 3.017.421 | 7 | 21.928.495 | ||
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 2.767.797 | -29 | 9.529.545 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 2.546.874 | 22 | 15.566.018 | ||
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 2.373.212 | -44 | 30.396.291 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2.083.640 | 1 | 16.892.272 | ||
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.263.122 | -26 | 13.166.413 | ||
Sản phẩm từ cao su | 1.107.086 | 26 | 5.577.160 | ||
Bông các loại | 1.280 | 1.084.453 | 122 | 5.090 | 5.154.315 |
Sản phẩm từ sắt thép | 895.670 | -21 | 9.709.986 | ||
Phân bón các loại | 2.554 | 651.511 | 37.253 | 9.640.441 | |
Sản phẩm từ giấy | 643.556 | 82 | 5.821.484 | ||
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 577.158 | -7 | 3.129.647 | ||
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 545.911 | -13 | 9.474.233 | ||
Hạt điều | 26.110 | 38.681.561 |