Vùng tiếp giáp lãnh hải (Contiguous Zone) là gì?
Vùng tiếp giáp lãnh hải (Contiguous Zone)
Vùng tiếp giáp lãnh hải - danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Contiguous Zone.
Vùng tiếp giáp lãnh hải hay còn gọi là vùng tiếp giáp, là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải của một quốc gia. Tại khu vực này, các quốc gia ven biển được quyền thực hiện kiểm soát cần thiết để ngăn chặn và trừng phạt những hành vi xâm phạm đến vùng tiếp giáp lãnh hải của mình.
Vùng tiếp giáp lãnh hải không thể mở rộng quá 24 hải lí kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. (Theo Encyclopaedia Britannica)
Vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam. (Theo Luật biển Việt Nam năm 2012)
Chế độ pháp lí vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam
1. Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, Nhà nước thực hiện:
a) Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lí và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
b) Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng tiếp giáp lãnh hải của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được kí kết theo qui định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
4. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo qui định. (Theo Luật biển Việt Nam năm 2012)