Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 2/2021
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 2/2021
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa trong tháng 2 năm nay gần 20,2 tỷ USD, giảm 29,3% so với tháng trước.
So với tháng 1/2021, một số mặt hàng giảm trong tháng là: điện thoại các loại và linh kiện giảm 39,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác giảm 28,1%; hàng dệt, may giảm 31,6%; giày dép các loại giảm 35,5%...
Tổng trị giá top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 2/2021 đạt 15,3 tỷ USD, chiếm 76% tổng xuất khẩu cả nước.
Trong đó, có tới 5 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng dệt, may; giày dép các loại.
Tính chung hai tháng năm nay, tổng trị giá xuất khẩu đạt 48,74 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 77,2%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 29,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 34,2%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất hai tháng 2021 đạt trị giá 37 tỷ USD, chiếm khoảng 76% tổng xuất khẩu cả nước. Trong đó, xuất khẩu chủ yếu là điện thoại các loại và linh kiện, gần 9,8 tỷ USD.
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện
Xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 2/2021 trị giá 3,68 tỷ USD, giảm 39,7% so với tháng trước.
Tính trong hai tháng 2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 9,78 tỷ USD, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 2,37 tỷ USD, tăng mạnh 102,5%; sang Mỹ đạt trị giá 1,8 tỷ USD, giảm 3,5%; sang EU (27 nước) 1,38 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng đạt 3,37 tỷ USD, giảm 13,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong hai tháng năm nay đạt 7,27 tỷ USD, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong hai tháng 2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Mỹ đạt 1,74 tỷ USD, tăng 44,8% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc 1,58 tỷ USD, tăng 12,4%; sang thị trường EU (27 nước) 964 triệu USD, tăng 41,3%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,34 tỷ USD, giảm 28,1% so với tháng trước. Lũy kế hai tháng 2021, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 5,6 tỷ USD, tăng mạnh 77,2% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong hai tháng 2021 chủ yếu gồm: Mỹ với 2,73 tỷ USD, tăng mạnh 185%; EU (27 nước) đạt trị giá 697 triệu USD, tăng 62,6%; Hàn Quốc với 367 triệu USD, tăng 18%... so với cùng thời gian năm 2020.
Hàng dệt, may
Xuất khẩu hàng dệt, may trong tháng đạt 1,82 tỷ USD, giảm 31,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong hai tháng 2 năm nay lên 4,48 tỷ USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung hai tháng 2021, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt, may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 2,2 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 49% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 490 triệu USD, giảm 14,1%; thị trường EU (27 nước) tiêu thụ 440 triệu USD, giảm 6,6%...
Giày dép các loại
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,21 tỷ USD, giảm 35,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong hai tháng 2021 đạt 3,08 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Mỹ và EU tiếp tục là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong hai tháng 2021, với trị giá và tốc độ tăng lần lượt là 1,19 tỷ USD (tăng 19,6%) và 721 triệu USD (tăng 15,1%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt 1,91 tỷ USD, chiếm 62% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Sắt thép các loại
Trong tháng 2 năm nay, lượng xuất khẩu sắt thép đạt 748 nghìn tấn, trị giá đạt 540 triệu USD, giảm 22,7% về lượng và giảm 13,3% về trị giá so với tháng trước.
Tính trong hai tháng 2021, lượng sắt thép xuất khẩu đã cán mốc gần 1,7 triệu tấn, tăng cao tới 44% so với cùng kỳ năm trước và trị giá đạt 1,15 tỷ USD, tăng tới 75,6%.
Xuất khẩu nhóm hàng này tăng mạnh sang Trung Quốc với 301 nghìn tấn, tăng 43% so với cùng kỳ năm trước; sang Indonesia 182 nghìn tấn, tăng 42% và sang Mexico 108 nghìn tấn, gấp 2,7 lần.
Ngoài ra, sắt thép các loại còn được xuất sang Campuchia 218 nghìn tấn, giảm 8,2%; sang Malaysia 110 nghìn tấn, giảm 7,4%.
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 2 và hai tháng đầu năm 2021
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 2/2021 (USD) | So với tháng 1/2021 (%) | Lũy kế hai tháng 2021 (USD) | So với cùng kỳ 2020 (%) |
Tổng | 20.195.667.948 | -29,3 | 48.743.558.290 | 23,7 | |
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | 15.433.027.742 | -28,4 | 37.010.171.196 | 32,1 | |
1 | Điện thoại các loại và linh kiện | 3.679.515.618 | -39,7 | 9.776.404.729 | 29,1 |
2 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.370.941.773 | -13,4 | 7.265.467.798 | 34,2 |
3 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 2.341.860.601 | -28,1 | 5.600.310.498 | 77,2 |
4 | Hàng dệt, may | 1.820.763.925 | -31,6 | 4.483.673.780 | -5,8 |
- Vải các loại | 135.398.276 | -32,1 | 334.371.513 | 0,8 | |
5 | Giày dép các loại | 1.209.367.417 | -35,3 | 3.078.168.737 | 10,4 |
6 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 918.826.789 | -31,5 | 2.268.584.712 | 40,3 |
- Sản phẩm gỗ | 688.877.934 | -35,2 | 1.762.705.678 | 49,8 | |
7 | Hàng hóa khác | 847.897.157 | -28,8 | 2.038.393.445 | 16,7 |
8 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 751.766.930 | -18,3 | 1.676.017.207 | 15,5 |
9 | Sắt thép các loại | 540.262.193 | -13,3 | 1.149.373.519 | 75,9 |
10 | Hàng thủy sản | 392.624.222 | -35,8 | 1.002.426.281 | -0,2 |
11 | Xơ, sợi dệt các loại | 311.508.065 | -21,1 | 706.109.665 | 20,8 |
12 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 285.096.471 | -24,2 | 661.403.236 | 77,9 |
13 | Sản phẩm từ chất dẻo | 265.353.722 | -29,5 | 642.064.117 | 27,7 |
14 | Hàng rau quả | 254.797.158 | -17,7 | 564.092.887 | 6,0 |
15 | Sản phẩm từ sắt thép | 231.944.227 | -28,3 | 555.070.358 | 16,2 |
16 | Cà phê | 215.957.468 | -23,0 | 496.409.721 | -11,5 |
17 | Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 194.942.847 | -31,8 | 481.299.748 | -12,3 |
18 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 188.772.559 | -35,5 | 481.165.195 | 44,5 |
19 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 182.855.224 | -37,7 | 475.278.214 | 18,0 |
20 | Cao su | 173.169.306 | -43,3 | 478.680.125 | 94,6 |
21 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 171.995.791 | -19,6 | 386.216.817 | 17,6 |
22 | Gạo | 167.710.330 | -12,6 | 359.457.435 | -16,6 |
23 | Dây điện và dây cáp điện | 165.768.743 | -36,9 | 428.998.860 | 36,8 |
24 | Hạt điều | 127.545.263 | -52,3 | 394.190.233 | 8,5 |
25 | Chất dẻo nguyên liệu | 122.477.933 | -9,9 | 258.386.428 | 49,8 |
26 | Hóa chất | 118.720.036 | -21,8 | 270.056.036 | -0,9 |
27 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 118.669.603 | -30,3 | 288.844.899 | 3,0 |
28 | Sản phẩm hóa chất | 113.650.723 | -21,5 | 258.505.696 | 25,7 |
29 | Clanhke và xi măng | 100.188.662 | -13,9 | 217.003.703 | 7,8 |
30 | Giấy và các sản phẩm từ giấy | 80.615.222 | -34,8 | 204.835.025 | 2,8 |
31 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 79.871.421 | -54,3 | 253.987.440 | 76,7 |
- Sắn | 25.804.250 | -36,9 | 66.701.312 | 102,6 | |
32 | Sản phẩm từ cao su | 76.767.396 | -24,4 | 177.826.290 | 53,9 |
33 | Dầu thô | 71.318.199 | -53,0 | 225.137.060 | -40,1 |
34 | Xăng dầu các loại | 67.502.597 | -4,6 | 137.997.307 | -57,2 |
35 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 63.668.245 | -24,0 | 147.462.132 | 23,5 |
36 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 53.383.960 | 4,1 | 104.642.838 | 9,2 |
37 | Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 50.833.997 | -25,2 | 119.088.758 | 33,1 |
38 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 46.888.638 | -26,5 | 110.566.823 | 20,8 |
39 | Sản phẩm gốm, sứ | 42.306.479 | -32,4 | 104.863.462 | 16,7 |
40 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 40.546.605 | -39,6 | 107.668.610 | 6,5 |
41 | Hạt tiêu | 38.923.451 | -20,1 | 87.558.660 | -6,5 |
42 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 33.811.575 | -37,0 | 87.443.382 | -38,5 |
43 | Phân bón các loại | 25.304.699 | -34,0 | 63.504.080 | 73,2 |
44 | Quặng và khoáng sản khác | 15.097.308 | 34,6 | 25.966.460 | -12,1 |
45 | Than các loại | 13.036.350 | 178,4 | 17.571.014 | -6,8 |
46 | Chè | 10.841.050 | -25,8 | 25.384.870 | -1,4 |