Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 1/2021
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 1/2021
Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 1/2021 là 26,46 tỷ USD, giảm 5,2%, tương ứng giảm 1,45 tỷ USD so với tháng trước.
Các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam có trị giá giảm so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 11,5%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác giảm 5,1%; dầu thô giảm 58,3%; linh kiện, phụ tùng ô tô giảm 27%...
So với tháng 1/2020, trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng đầu năm nay tăng 41,3%, tương ứng tăng 7,74 tỷ USD.
Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 33,7%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 101%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 39,6%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 1/2021 ghi nhận kim ngạch trên 18,3 tỷ USD, chiếm 69% tổng nhập khẩu của cả nước trong tháng.
Cụ thể, nhập khẩu chủ yếu là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với gần 5,7 tỷ USD.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá nhập khẩu trong tháng 1/2021 là 5,66 tỷ USD, giảm 11,5% so với tháng trước và tăng 33,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ: Hàn Quốc là 1,6 tỷ USD, tăng 3%; từ Trung Quốc 1,55 tỷ USD, tăng mạnh 84,2%; Đài Loan 768 triệu USD, tăng 79,3%... so với tháng 1/2020.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Kim ngạch nhập khẩu trong tháng đạt trên 3,9 tỷ USD, giảm 5,1% so với tháng trước và tăng 39,6% so với tháng 1/2020.
Nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc hơn 2 tỷ USD, tăng mạnh 55,2%; từ Hàn Quốc 596 triệu USD, tăng 9,5%; Nhật Bản 359 triệu USD, tăng 17,7%... so với tháng 01/2020.
Điện thoại các loại và linh kiện
Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,3 tỷ USD, tăng 10% so với tháng trước và tăng 101% so với cùng kỳ năm 2020
Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là hai thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt hơn 2 tỷ USD, chiếm 88% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này.
Trong đó, từ Trung Quốc gần 1,1 tỷ USD, tăng mạnh 116% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 946 triệu USD, tăng 67,7%…
Ô tô nguyên chiếc các loại
Lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng là hơn 8,3 nghìn chiếc, tăng mạnh 84,8% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống là 5,2 nghìn chiếc, tăng 82,7% và ô tô vận tải là 2,2 nghìn chiếc, tăng 51%.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ ba thị trường chính là Thái Lan với 4,34 nghìn chiếc; từ Trung Quốc 1,46 nghìn chiếc và từ Indonesia với 1,44 nghìn chiếc.
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu trong tháng 1/2021
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 1/2021 | So với tháng 12/2020 (%) | So với cùng kỳ 2020 (%) |
Tổng | 26.459.403.719 | -5,2 | 41,3 | |
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | 17.590.482.327 | -2,5 | 49,4 | |
1 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 5.659.342.348 | -11,5 | 33,7 |
2 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 3.912.428.075 | -5,1 | 39,6 |
3 | Điện thoại các loại và linh kiện | 2.288.085.421 | 10,0 | 101,0 |
4 | Hàng hóa khác | 1.520.308.932 | -0,3 | 55,2 |
5 | Vải các loại | 1.107.855.289 | -10,0 | 28,0 |
6 | Chất dẻo nguyên liệu | 962.612.639 | 4,8 | 74,4 |
7 | Sắt thép các loại | 841.377.085 | 17,3 | 46,7 |
8 | Kim loại thường khác | 715.120.333 | 7,8 | 64,0 |
9 | Sản phẩm từ chất dẻo | 709.054.140 | -4,1 | 36,6 |
10 | Sản phẩm hóa chất | 605.680.340 | -6,0 | 61,0 |
11 | Hóa chất | 571.100.642 | 1,5 | 53,3 |
12 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 528.598.993 | -6,4 | 43,1 |
13 | Sản phẩm từ sắt thép | 439.914.125 | -10,0 | 48,6 |
14 | Xăng dầu các loại | 418.551.962 | 9,0 | -10,7 |
15 | Linh kiện, phụ tùng ô tô | 384.784.472 | -27,0 | 16,7 |
16 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 366.489.847 | -2,1 | 64,7 |
17 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 278.027.895 | -8,3 | 63,6 |
18 | Than các loại | 261.514.231 | -8,1 | -2,4 |
19 | Dược phẩm | 260.196.464 | -16,3 | 43,2 |
20 | Cao su | 255.063.829 | 5,5 | 213,3 |
21 | Quặng và khoáng sản khác | 249.905.784 | 7,6 | 121,5 |
22 | Ngô | 236.097.002 | 22,2 | 61,2 |
23 | Xơ, sợi dệt các loại | 220.100.111 | 4,6 | 41,4 |
24 | Ô tô nguyên chiếc các loại | 212.512.083 | -31,0 | 76,2 |
25 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 199.452.786 | -15,2 | -2,2 |
26 | Hàng điện gia dụng và linh kiện | 198.040.737 | 9,7 | 43,7 |
27 | Dây điện và dây cáp điện | 197.350.466 | -14,7 | 60,7 |
28 | Bông các loại | 197.062.968 | -2,0 | 51,8 |
29 | Hàng thủy sản | 183.846.914 | 5,7 | 53,5 |
30 | Hạt điều | 179.974.511 | -8,0 | 111,6 |
31 | Giấy các loại | 173.485.646 | -0,3 | 58,0 |
32 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 169.171.337 | -0,8 | 46,7 |
33 | Hàng rau quả | 149.049.247 | 0,3 | 30,3 |
34 | Phế liệu sắt thép | 148.924.539 | -37,3 | 64,8 |
35 | Sản phẩm từ kim loại thường khác | 142.523.999 | -6,0 | 24,6 |
36 | Dầu thô | 131.137.109 | -58,3 | -77,5 |
37 | Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 108.080.435 | -5,3 | 24,9 |
38 | Dầu mỡ động thực vật | 107.146.493 | 0,7 | 85,0 |
39 | Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 97.543.523 | 12,5 | 12,3 |
40 | Khí đốt hóa lỏng | 91.902.717 | 12,7 | -4,9 |
41 | Sữa và sản phẩm sữa | 91.197.332 | 18,7 | 10,1 |
42 | Sản phẩm từ giấy | 89.456.245 | -12,0 | 61,5 |
43 | Chế phẩm thực phẩm khác | 88.373.777 | -3,9 | 40,6 |
44 | Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 86.811.333 | -6,1 | 65,9 |
45 | Sản phẩm từ cao su | 86.737.289 | -5,5 | 40,2 |
46 | Lúa mì | 85.188.925 | 0,9 | 5,1 |
47 | Phân bón các loại | 84.555.045 | -11,6 | 28,8 |
48 | Đậu tương | 73.663.174 | 18,0 | 98,5 |
49 | Xe máy và linh kiện, phụ tùng | 73.373.125 | -19,1 | 43,0 |
50 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 70.251.466 | -5,9 | 69,9 |
51 | Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 61.027.972 | -6,2 | 16,9 |
52 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 48.475.564 | -18,1 | 125,2 |
53 | Nguyên phụ liệu dược phẩm | 35.383.071 | -2,5 | 50,8 |
54 | Nguyên phụ liệu thuốc lá | 5.493.932 | -90,7 | -33,9 |