|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tình trạng khai thuế (Filing Status) là gì? Ý nghĩa của tình trạng khai thuế

11:29 | 13/11/2019
Chia sẻ
Tình trạng khai thuế (tiếng Anh: Filing Status) là một danh mục xác định loại khai thuế mà người nộp thuế phải sử dụng khi nộp thuế của mình. Tình trạng khai thuế liên hệ mật thiết với tình trạng hôn nhân.
Status-02-12-19-1

Hình minh họa. Nguồn: 1040

Tình trạng khai thuế (Filing Status)

Định nghĩa

Tình trạng khai thuế trong tiếng Anh là Filing Status.

Tình trạng khai thuế là một danh mục xác định loại khai thuế mà người nộp thuế phải sử dụng khi nộp thuế của mình. Tình trạng khai thuế liên hệ mật thiết với tình trạng hôn nhân.

Ý nghĩa của tình trạng khai thuế

- Tình trạng khai thuế rất quan trọng vì khung thuế của một người và số thuế người đó phải trả được xác định theo tình trạng hôn nhân, số con, nghề nghiệp và một số yếu tố khác.

Mọi người phải kê khai tình trạng một cách trung thực, nếu không sẽ bị coi là gian lận và các hình phạt sẽ được áp dụng.

- Đối với các mục đích thuế thu nhập liên bang, người nộp thuế thuộc một trong năm loại: độc thân, kết hôn khai thuế chung (người có gia đình khai chung hồ sơ), kết hôn khai thuế riêng (người có gia đình nhưng khai riêng), chủ hộ gia đình và góa phụ có con nhỏ phụ thuộc đủ điều kiện.

Người độc thân (Single filer)

Người độc thân là người nộp thuế chưa kết hôn, li dị, chúng sống trong nước đã đăng hoặc li thân hợp pháp theo luật tiểu bang kể từ ngày cuối cùng của năm tính thuế. Chủ hộ gia đình hoặc một người góa bụa không thuộc danh mục "độc thân" vì mục đích tính thuế.

Kết hôn khai thuế chung (người có gia đình khai chung hồ sơ)

Một cá nhân kết hôn vào cuối năm tính thuế có thể khai thuế chung với người phối ngẫu của mình. Khi khai thuế theo tình trạng kết hôn, các cặp vợ chồng có thể ghi lại các khoản thu nhập, miễn trừ và các khoản khấu trừ tương ứng của họ trên cùng một tờ khai thuế.

Một tờ khai thuế chung sẽ thường cung cấp một khoản hoàn thuế lớn hơn hoặc nghĩa vụ thuế thấp hơn.

Kết hôn khai thuế riêng (người có gia đình nhưng khai riêng)

Kết hôn khai thuế riêng là tình trạng khai thuế được sử dụng bởi những người nộp thuế đã kết hôn, những người chọn ghi lại các khoản thu nhập, miễn trừ và khấu trừ tương ứng của họ trên tờ khai thuế riêng.

Kết hôn khai thuế riêng có thể hấp dẫn các cặp vợ chồng nhận thấy rằng việc kết hợp thu nhập của họ sẽ đẩy họ vào một khung thuế cao hơn so với một trong hai người nếu họ nộp đơn riêng. Có một lợi thế về thuế tiềm năng để nộp riêng khi một người phối ngẫu có chi phí y tế đáng kể hoặc có các khoản khấu trừ chi tiết khác nhau.

Chủ hộ gia đình

Chủ hộ gia đình là người độc thân hoặc chưa lập gia đình. Chủ hộ trả ít nhất 50% chi phí hỗ trợ hộ gia đình và sống với các thành viên đủ điều kiện là thành viên gia đình khác mà họ cung cấp sự hỗ trợ trong hơn nửa năm.

Điều này có nghĩa là người nộp thuế phải trả hơn một nửa tổng số hóa đơn hộ gia đình, bao gồm tiền thuê nhà hoặc các khoản thế chấp, hóa đơn tiêu dùng, bảo hiểm, thuế tài sản, văn hóa phẩm, chi phí sửa chữa và các chi phí chung khác.

Một số ví dụ về các thành viên đủ điều kiện là thành viên gia đình bao gồm một đứa trẻ phụ thuộc, cháu, anh, chị, em, ông bà hoặc bất cứ ai khác mà chủ hộ có thể yêu cầu như một sự miễn trừ.

Chủ hộ được hưởng lợi từ mức thuế thấp hơn.

Góa phụ có con nhỏ phụ thuộc

- Trong năm mà người phối ngẫu qua đời, người phối ngẫu còn sống thường có thể sử dụng tình trạng khai thuế chung.

- Trong hai năm tính thuế sau năm vợ hoặc chồng qua đời, người phối ngẫu còn sống có thể nộp đơn như người góa phụ hoặc người góa vợ đủ điều kiện. Trong trường hợp người phối ngẫu sống sót không thể tiếp tục yêu cầu miễn trừ cho người phối ngẫu đã chết, họ có thể yêu cầu khoản khấu trừ tiêu chuẩn cho một cặp vợ chồng khai thuế chung.

- Khung thuế và phạm vi thu nhập cho góa phụ giống như đối với việc kết hôn khai thuế chung.

(Tài liệu tham khảo: Filing Status, Investopedia)

Minh Lan