|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Quản lí tài chính chiến lược (Strategic Financial Management) là gì?

14:57 | 23/06/2020
Chia sẻ
Quản lí tài chính chiến lược (tiếng Anh: Strategic Financial Management) có nghĩa là quản lí tài chính công ty một cách thành công, đạt được mục tiêu của công ty và tối đa hóa lợi ích cổ đông theo thời gian.
Quản lí tài chính chiến lược (Strategic Financial Management) là gì? - Ảnh 1.

Ảnh minh họa: bleo groups

Quản lí tài chính chiến lược

Khái niệm

Quản lí tài chính chiến lược trong tiếng Anh là Strategic Financial Management. 

Quản lí tài chính chiến lược có nghĩa là quản lí tài chính công ty một cách thành công, đạt được mục tiêu của công ty và tối đa hóa lợi ích cổ đông theo thời gian. Tuy nhiên, trước khi một công ty có thể tự quản lí chiến lược họ cần xác định chính xác mục tiêu của mình, xác định được các nguồn lực tiềm năng sẵn có và đưa ra một kế hoạch cụ thể để sử dụng tài chính và các nguồn vốn khác nhằm đạt được mục tiêu.

Quản lí tài chính chiến lược là tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo tỉ lệ hoàn vốn (ROI) hợp lí. Quản lí tài chính được thực hiện thông qua các kế hoạch tài chính kinh doanh, thiết lập kiểm soát tài chính và ra quyết định tài chính.

Nội dung Quản lí tài chính chiến lược

Quản lí tài chính liên quan đến sự hiểu biết và kiểm soát, phân bổ và kết chuyển tài sản và nợ của công ty, bao gồm giám sát các khoản mục tài chính hoạt động như chi tiêu, doanh thu, các khoản phải thu và phải trả, dòng tiền và lợi nhuận.

Quản lí tài chính chiến lược bao gồm tất cả các điều trên cộng với việc đánh giá, lập kế hoạch và điều chỉnh liên tục để giữ cho công ty tập trung và theo dõi các mục tiêu dài hạn. Khi một công ty đang quản lí chiến lược, nó sẽ giải quyết các vấn đề ngắn hạn trên cơ sở đặc biệt theo những cách không làm hỏng tầm nhìn dài hạn.

Chiến lược so với chiến thuật quản lí tài chính

Thuật ngữ "chiến lược" dùng để chỉ các hoạt động quản lí tài chính tập trung vào thành công lâu dài. Trái ngược với đó, các quyết định quản lí "chiến thuật" liên quan đến định vị ngắn hạn. Nếu một công ty đang có chiến lược quản lí tài chính thay vì chiến thuật quản lí tài chính thì công ty sẽ đưa ra quyết định tài chính dựa trên những gì họ nghĩ sẽ đạt được kết quả cuối cùng trong tương lai, trong đó ngụ ý rằng để nhận ra những kết quả đó, một công ty đôi khi phải chịu đựng những mất mát trong hiện tại.

Quản lí tài chính chiến lược có hiệu quả

Một phần của quản lí tài chính chiến lược hiệu quả có thể liên quan đến việc hi sinh hoặc điều chỉnh các mục tiêu ngắn hạn để đạt được các mục tiêu dài hạn của công ty hiệu quả hơn. Ví dụ, nếu một công ty bị lỗ ròng trong năm trước, thì công ty có thể chọn giảm tổng giá trị tài sản của mình thông qua việc đóng cửa các cơ sở hoặc giảm nhân viên, từ đó giảm chi phí hoạt động. Thực hiện các bước như vậy có thể dẫn đến chi phí tái cấu trúc hoặc các khoản mục khác trước đây ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của công ty trong thời gian ngắn, nhưng có thể mang lại lợi ích dài hạn cho công ty.

Những sự đánh đổi ngắn hạn và dài hạn này thường cần được thực hiện với các bên liên quan khác nhau. Chẳng hạn, cổ đông của các công ty đại chúng có thể kỉ luật quản lí đối với các quyết định ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của công ty trong ngắn hạn, mặc dù các quyết định như vậy có thể giúp sức khỏe tài chính dài hạn của công ty ổn định hơn.

Các yếu tố của Quản lí tài chính chiến lược

Một công ty sẽ áp dụng Quản lí tài chính chiến lược trong suốt các hoạt động tổ chức của mình, bao gồm tạo ra các yếu tố tối đa hóa nguồn tài chính của công ty và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Một công ty cần phải linh hoạt trong cách tiếp cận vì không có chiến lược quản trị nào phù hợp với mọi mục tiêu của công ty trong mọi thời điểm. Tuy nhiên, Quản lí tài chính chiến lược vẫn bao gồm một số yếu tố cơ bản sau đây:

Lập kế hoạch

• Xác định mục tiêu chính xác.

• Xác định và định lượng các nguồn lực sẵn có và tiềm năng.

• Viết một kế hoạch tài chính kinh doanh cụ thể.

Ngân sách

• Giúp công ty hoạt động với hiệu quả tài chính và giảm lãng phí

• Xác định các khu vực phát sinh chi phí vận hành nhiều nhất hoặc vượt quá ngân sách.

• Đảm bảo đủ thanh khoản để trang trải chi phí hoạt động mà không cần khai thác các nguồn lực bên ngoài.

• Khám phá các lĩnh vực mà một công ty có thể đầu tư để đạt được mục tiêu hiệu quả hơn.

Quản lí và đánh giá rủi ro

• Xác định, phân tích và giảm thiểu sự không chắc chắn trong các quyết định đầu tư.

• Đánh giá tiềm năng tiếp xúc tài chính, kiểm tra chi tiêu vốn và chính sách nơi làm việc.

• Sử dụng các số liệu rủi ro như độ lệch chuẩn và chiến lược giá trị rủi ro (VaR).

Thiết lập phương thức triển khai

• Thu thập và phân tích dữ liệu.

• Đưa ra quyết định tài chính phù hợp.

• Theo dõi và phân tích phương sai, đó là sự khác biệt giữa ngân sách và kết quả thực tế.

• Xác định vấn đề và có hành động khắc phục phù hợp.

Ví dụ về các chiến lược dựa theo ngành

Giống như các chiến lược quản lí tài chính sẽ thay đổi từ công ty này sang công ty khác, chúng cũng có thể khác nhau tùy theo ngành và lĩnh vực.

Các công ty hoạt động trong các ngành công nghiệp đang phát triển nhanh như công nghệ thông tin hoặc dịch vụ kĩ thuật muốn có các chiến lược hướng tới mục tiêu tăng trưởng cụ thể và tích cực. Ví dụ, mục tiêu của họ có thể bao gồm tung ra một sản phẩm mới hoặc tăng tổng doanh thu trong vòng 12 tháng tới.

Mặt khác, các công ty trong các ngành công nghiệp tăng trưởng chậm như sản xuất đường hoặc sản xuất điện than có thể chọn các mục tiêu tập trung vào bảo vệ tài sản của họ và quản lí chi phí, chẳng hạn như giảm chi phí quản trị theo một tỉ lệ nhất định.

(Theo Investopedia)

Lê Huy

Nhìn lại ngành chứng khoán Việt Nam sau 24 năm qua các làn sóng M&A (Phần 2)
Làn sóng M&A thứ nhất ngành chứng khoán Việt Nam sớm kết thúc và để lại kết quả không mấy khả quan, các tổ chức quốc tế lần lượt rời đi. Làn sóng M&A mới nổ ra với mô hình thâu tóm toàn bộ cổ phần, “thay tên đổi họ” với sự gia nhập của các tập đoàn Hàn Quốc và những định chế trong nước.