|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Kiểm soát dự án đầu tư (Invesment Project Control) là gì?

11:33 | 17/10/2019
Chia sẻ
Kiểm soát dự án đầu tư (tiếng Anh: Invesment Project Control) là một bộ phận trong hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp.
124487_dark-blue-powerpoint-backgrounds-invitation-templates_1600x1200_h

Kiểm soát dự án đầu tư (Invesment Project Control)

Kiểm soát dự án đầu tư (Invesment Project Control)

Kiểm soát dự án đầu tư - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Invesment Project Control.

Kiểm soát dự án đầu tư là quá trình theo dõi, xem xét, đánh giá, báo cáo và thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong tiến trình hoạch định và triển khai dự án đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đầu tư đã xác định.

Đối tượng kiểm soát dự án đầu tư

Ở tầm chiến lược

Kiểm soát dự án đầu tư chính là kiểm soát danh mục đầu tư nhằm đảm bảo quyết định tiến hành đầu tư phù hợp với hệ thống mục tiêu chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Muốn vậy, việc ra quyết định dự án đầu tư cụ thể trong một thời kì chiến lược cụ thể phải được kiểm soát trên cơ sở danh mục đầu tư.

Tất cả những dự án trong danh mục đầu tư ở tầm chiến lược đều phải đóng góp vào sự phát triển và thành công chung của doanh nghiệp. Xác định danh mục đầu tư gắn liền với chiến lược chung của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết khi kiểm soát dự án đầu tư.

Ở tầm tác nghiệp

Kiểm soát dự án đầu tư bảo đảm các mục tiêu dự án được thực hiện. Sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án so với phê duyệt là khó có thể tránh khỏi do có nhiều yếu tố tác động. Vì vây, việc đưa các thông số và kết quả dự án về mức đã thiết lập trở nên rất quan trọng nhằm giảm thiểu sự sai khác của quá trình thực hiện dự án.

Việc này được thực hiện thông qua thu thập và theo dõi các thông tin liên quan tới tiến trình thực hiện dự án; sau đó so sánh với các mục tiêu nhằm tìm ra sự sai khác và tiến hành các hành động khắc phục để tiến trình thực hiện phù hợp với dự án đã lập.

Ở tầm tác nghiệp, dự án đầu tư được kiểm soát thông qua sự thay đổi của các thông số dự án so với thông số đã được phê duyệt như sau:

- Phạm vi dự án: bao gồm tất cả gói công việc cần phải hoàn thành cùng với các sản phẩm cần chuyển giao;

- Tiến độ dự án: bao gồm thời hạn để hoàn thành các gói công việc và công việc cụ thể, thứ tự logic giữa các công việc và khả năng hòa thành các công việc đó trong một khoảng thời gian nhất định;

- Chi phí dự án bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện và phân bổ mức ngân sách cho từng hoạt động;

- Chất lượng dự án bao gồm các yêu cầu của đối tượng hữu quan đối với các kết quả chuyển giao, hiệu quả và hiệu lực của quá trình thực hiện các gói công việc;

- Thông tin dự án bao gồm dữ liệu về các thông số quan trọng của dự án, dữ liệu liên quan tới đối tượng hữu quan cùng với quá trình giao tiếp các thông tin đó trong dự án;

- Rủi ro dự án: bao gồm các sự kiện có khả năng xảy ra và có tác động tới quá trình thực hiện và kết quả đầu ra dự án. Rủi ro có thể đem lại kết quả tiêu cực nhưng có thể lại các cơ hội để đạt kết quả cao hơn. (Theo Giáo trình Kiểm soát, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)

Khai Hoan Chu