Khu kho tàng của đô thị là gì? Các loại hình kho tàng
Hình minh họa
Khu kho tàng
Khu kho tàng của đô thị là khu vực có chức năng điều hòa phân phối và dự trữ tài sản, vật tư, nhiên liệu, hàng hóa phục vụ cho mọi hoạt động của thành phố và các vùng sản xuất chịu ảnh hưởng của đô thị. (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh)
Các loại hình kho tàng của đô thị
Tùy theo tính chất và chức năng của đô thị có thể phân thành 7 loại kho tàng:
Kho dự trữ quốc gia ngoài đô thị
Để dự trữ những nguyên liệu, vật tư, lương thực,... mang tính chiến lược của quốc gia để ứng phó với những tình hình cấp bách của đất nước. Vị trí khu kho tàng được bố trí ở đầu mối tuyến giao thông quan trọng để vận chuyển hàng hóa lưu trữ thuận tiện nhanh chóng nhất.
Kho trung chuyển
Phục vụ cho việc chuyển giao hàng hóa trước khi vận chuyển phân phối đi nơi khác, đặc biệt từ phương tiện này sang phương tiện khác. Vị trí kho trung chuyển cần bố trí ở vị trí thuận lợi nhất về giao thông nhằm giải tỏa nhanh chóng hàng hóa, tránh việc ứ đọng quá lâu đặc biệt ở các khu ga cảng.
Kho trung chuyển thường chiếm diện tích rất lớn, bố trí theo từng loại hàng hóa ở các khu đầu mối giao thông như ga tàu, bến cảng, sân bay.
Kho vật liệu xây dựng, vật tư và nguyên liệu phụ
Phục vụ cho thành phố và các khu công nghiệp, loại kho này được bố trí thành từng cụm đặt phía ngoài thành phố, cạnh các đầu mối giao thông, tiếp xúc với những tuyến giao thông vận tải hàng hóa.
Kho phân phối lương thực, thực phẩm
Các loại kho này được bố trí phân tán đều trong các khu dân dụng, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của người dân trong đô thị. Kho được tổ chức có khoảng cách li cần thiết đối với khu ở và khu công cộng của thành phố.
Kho lạnh
Kho đặc biệt chứa hàng hóa dễ hỏng dưới tác động của thời tiết, chủ yếu là các thực phẩm đông lạnh.
Do yêu cầu đặc biệt về kĩ thuật nên được bố trí thành những khu vực riêng bảo đảm các điều kiện bốc dỡ và bảo quản.
Kho dễ cháy nổ, kho nguyên liệu, kho bãi chứa chất thải rắn
Bố trí cách xa thành phố và có khoảng cách li an toàn.
Yêu cầu thiết kế kho tàng
Đất xây dựng
1. Qui mô kho tàng:
- Phụ thuộc vào điều kiện tổ chức giao thông và phương thức điều hòa phân phối;
- Hình thức bố trí khi và trang thiết bị phục vụ các kho;
- Đặc điểm của từng loại hàng hóa bảo quản;
- Tính chất và qui mô của thành phố.
2. Mật độ các khu kho tàng bên trong đô thị: mật độ xây dựng >60%.
3. Tiêu chuẩn diện tích:
Việc tính toán qui mô đất đai cho kho tàng căn cứ vào chỉ tiêu đất công nghiệp theo qui chuẩn xây dựng Việt Nam, cụ thể:
- Đô thị loại I: Chỉ tiêu đất kho tàng = 3 - 4m2/người.
- Đô thị loại II: Chỉ tiêu đất kho tàng = 3 - 4m2/người.
- Đô thị loại III: Chỉ tiêu đất kho tàng = 2 - 3m2/người.
- Đô thị loại IV, V: Chỉ tiêu đất kho tàng = 1,5 - 1,0m2/người.
Tổ chức cách li đối với các khu vực lân cận những cụm kho tàng có chất thải ảnh hưởng môi trường
- Tiêu chuẩn cách li khu kho tàng có vật liệu nhiều bụi, mùi: 300m.
- Kho vật liệu, chất đốt, kho lạnh dung tích >5000m3: 100m.
- Kho hoa quả, thực phẩm, thiết bị vật tư, công nghệ phẩm: 50m. (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh)