|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hội chứng Việt Nam (Vietnam Syndrome) là gì? Đặc trưng và tác động

20:54 | 18/10/2019
Chia sẻ
Hội chứng Việt Nam (tiếng Anh: Vietnam Syndrome) mô tả những chấn động trong tâm lí của người Mỹ cũng như những tranh cãi nội bộ của chính giới Mỹ liên quan đến chính sách can thiệp của Mỹ vào cuộc Chiến tranh Việt Nam.
854091072

Hình minh hoạ. Nguồn: Paresh

Hội chứng Việt Nam (Vietnam Syndrome)

Định nghĩa

Hội chứng Việt Nam trong tiếng Anh là Vietnam SyndromeHội chứng Việt Nam là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến tại Mỹ, để mô tả những chấn động trong tâm của người Mỹ cũng như những tranh cãi nội bộ của chính giới Mỹ liên quan đến chính sách can thiệp của Mỹ vào cuộc Chiến tranh Việt Nam.

Đặc trưng và tác động

- Hội chứng Việt Nam được bộc lộ ở các hiện tượng xã hội - kinh tế - chính trị như:

+ Khủng hoảng lòng tin, tâm trạng chán chường, mặc cảm của nhân dân Mỹ, đặc biệt là thanh niên đối với cuộc chiến (phong trào chống quân dịch, phản đối chiến tranh)

+ Sự ám ảnh bởi tội lỗi do họ gây ra của phần lớn lính Mỹ tham chiến ở Việt Nam…

+ Nội bộ nước Mỹ chia rẽ, giới cầm quyền mâu thuẫn sâu sắc, nhất là trong hoạch định chính sách đối ngoại.

+ Sự gia tăng tốc độ suy thoái kinh tế và các tệ nạn xã hội

+ Sự suy giảm vị thế của Mỹ trên thế giới…

- Hội chứng Việt Nam dẫn đến việc một cơ quan chính trị, quân sự và dân sự không muốn mạo hiểm tham gia quân sự vì sợ "một Việt Nam khác".

- Hội chứng này liên quan đến chính sách đối ngoại và quân sự của Mỹ từ nhiệm tổng thống của Richard M. Nixon đến Bill Clinton.

Sự hình thành của hội chứng Việt Nam

Thuật ngữ "Hội chứng Việt Nam" được Tổng thống Ronald Reagan đưa ra lần đầu tiên trong một bài diễn văn tại một hội nghị của các cựu chiến binh Mỹ tổ chức tại thành phố Chicago ngày 18 tháng 8 năm 1980.

Thuật ngữ này nhanh chóng trở thành đề tài tranh cãi trong nội bộ phe bảo thủ về việc hoạch định chính sách đối ngoại Mỹ, mà ban đầu được dùng để chống lại chính sách hoà dịu của chính quyền Jimmy Carter (1977 – 1981). Các học giả như Ole Holsti và James Rosenau cho rằng chính chính sách can thiệp quốc tế của Mỹ đã khiến cho quốc gia này mất dần sự đồng thuận của cộng đồng quốc tế thời Chiến tranh Lạnh.

Các nhà phân tích thời kì sau 1975 cho rằng sự thất bại của Mỹ trong Chiến tranh Việt Nam càng làm cho những lời cảnh cáo này trở nên rõ ràng hơn. 

Tuy nhiên, Reagan cùng những người bảo thủ cho rằng do Hội chứng Việt Nam, chính quyền Carter đã giảm chính sách can thiệp ở bên ngoài, đi vào hòa hoãn với Liên Xô trong khi Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, khiến cho vị thế sức mạnh toàn cầu của Mỹ trở nên suy yếu tương đối. 

Chính vì vậy Reagan cho rằng nước Mỹ cần vượt qua Hội chứng Việt Nam và quay lại chính sách can thiệp quốc tế. Điều này dẫn tới việc chính quyền của Reagan thực hiện những chính sách mang tính bảo thủ, hiếu chiến trong những năm 1980, như tăng cường can thiệp quân sự ở nước ngoài hay tích cực chạy đua vũ trang với Liên Xô.

(Tài liệu tham khảo: Thuật ngữ Quan hệ quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia sự thật; Vietnam Syndrome, Encyclopedia)

Minh Lan