|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hiệp định thanh toán quốc tế là gì? Phân loại

11:33 | 03/09/2019
Chia sẻ
Hiệp định thanh toán quốc tế là văn bản được kí kết giữa Chính phủ các nước để điều chỉnh các quan hệ thanh toán về các hoạt động mậu dịch và các hoạt động đối ngoại khác giữa các nước với nhau trong một thời kì nhất định.
Giá FOB Giá CIF (2)

Hình minh họa

Hiệp định thanh toán quốc tế

Định nghĩa

Hiệp định thanh toán quốc tế là văn bản được kí kết giữa Chính phủ các nước để điều chỉnh các quan hệ thanh toán về các hoạt động mậu dịch và các hoạt động đối ngoại khác giữa các nước với nhau trong một thời kì nhất định.

Các thuật ngữ liên quan

Thanh toán quốc tế (International payment) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa ngân hàng của các nước liên quan.

Phân loại

Hiệp định thanh toán quốc tế chia làm hai loại hiệp định thông thườnghiệp định thanh toán Clearing (còn gọi là hiệp định thanh toán bù trừ).

Hiệp định thông thường

- Là loại hiệp định được kí kết giữa một nước thực thi chế độ ngoại hối tự do với một nước có chế độ kiểm soát ngoại hối chặt chẽ để thỏa thuận về việc chuyển đổi đồng nội tệ sang ngoại tệ phục vụ cho việc chi trả các nghiệp vụ về mậu dịch, phi mậu dịch... phát sinh giữa hai quốc gia. 

- Những nước kí kết các hiệp định này chủ yếu thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Hiệp định thanh toán Clearing

- Hiệp định này còn được gọi là hiệp định thanh toán bù trừ. Nó được kí kết giữa hai hay nhiều nước để điều chỉnh các quan hệ chi trả phát sinh từ hoạt động mậu dịch và từ các hoạt động đối ngoại khác giữa các nước với nhau bằng cách bù trừ không phải dùng đến ngoại tệ để trả thường xuyên.

- Có hai loại hiệp định Clearing là hiệp định thanh toán Clearing hai bên và hiệp định thanh toán Clearing nhiều bên. Trong đó:

Hiệp định thanh toán được kí kết giữa hai nước với nhau được gọi là hiệp định thanh toán Clearing hai bên, còn hiệp định do nhiều nước kí kết gọi là hiệp định thanh toán Clearing nhiều bên.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Tài chính)

Minh Lan