Điều kiện Giao hàng dọc mạn tàu (Free Alongside Ship – FAS) là gì?
Hình minh họa (Nguồn: tradelinks)
Giao hàng dọc mạn tàu (Free Alongside Ship – FAS)
Giao hàng dọc mạn tàu - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Free Alongside Ship, viết tắt là FAS.
Giao hàng dọc mạn tàu nghĩa là người bán giao hàng khi hàng được đặt dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng qui định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi chịu chi phí về rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng kể từ thời điểm đó. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)
Điều kiện FAS đòi hỏi người bán phải hoàn thành thủ tục thông quan XK. Tuy nhiên, nếu các bên muốn người mua thực hiện thủ tục thông quan XK thì phải qui định điều đó một cách rõ ràng trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện FAS chỉ được áp dụng cho vận tải biển hoặc đường thủy nội địa.
Nghĩa vụ của các bên
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN | NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA |
A1. Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng: Phải cung cấp hàng và hóa đơn thương mại, các bằng chứng phù hợp khác theo yêu cầu của hợp đồng mua bán. | B1. Trả tiền hàng: Phải trả tiền hàng theo qui định của hợp đồng mua bán |
A2. Giấy phép và các thủ tục: Với rủi ro và chi phí thuộc về mình, phải lấy giấy phép XK và hoàn thành các thủ tục thông quan XK. | B2. Giấy phép và các thủ tục: Với rủi ro và chi phí thuộc về mình, phải lấy giấy phép NK, hoàn thành các thủ tục thông quan NK và quá cảnh hàng qua nước khác. |
A3. Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm: a) Hợp đồng vận tải: Không có nghĩa vụ. b) Hợp đồng bảo hiểm: Không có nghĩa vụ. | B3. Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm: a) Hợp đồng vận tải: Với mọi chi phí thuộc về mình, phải kí hợp đồng để chở hàng từ cảng bốc hàng qui định. b) Hợp đồng bảo hiểm: Không có nghĩa vụ. |
A4. Giao hàng: Phải đặt hàng dọc mạn tàu do người mua chỉ định, tại nơi bốc hàng qui định, vào ngày trong thời hạn qui định và theo tập quán thông thường của cảng. | B4. Nhận hàng: Phải nhận hàng khi hàng đã được chuyển giao theo đúng điều A4. |
A5. Chuyển giao rủi ro: Trừ những qui định tại điều B5, phải chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng, cho đến thời điểm hàng đã được giao theo đúng điều A4. | B5. Chuyển giao rủi ro: Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng: - Từ thời điểm hàng được giao theo điều A4; - Từ ngày thỏa thuận hoặc ngày hết hạn nhận hàng, phát sinh do người mua không thông báo cho người bán theo đúng điều B7, hoặc do tàu người mua chỉ định đến không hạn, hoặc không thể nhận hàng, hoặc ngưng bốc hàng sớm hơn thời gian thông báo theo qui định tại điều B7, nhưng với điều kiện hàng thuộc hợp đồng đã tách riêng biệt. |
A6. Phân chia chi phí: Trừ những qui định tại điều B6, phải trả: - Mọi chi phí liên quan đến hàng cho đến khi hàng đã được giao phù hợp với điều A4; - Mọi khoản thuế XK và chi phí thông quan XK. | B6. Phải trả: - Mọi chi phí liên quan đến hàng kể từ thời điểm giao hàng phù hợp với điều A4; - Mọi chi phí phát sinh thêm do tàu người mua chỉ định đến không đúng hạn, hoặc không thể nhận hàng, hoặc ngưng bốc hàng sớm hơn thời gian thông báo tại điều B7, hoặc do người mua không thông báo thích hợp cho người bán theo đúng điều B7, nhưng với điều kiện hàng thuộc hợp đồng đã được tách riêng biệt; - Mọi chi phí liên quan đến giấy phép, thuế, thông quan NK và quá cảnh qua nước khác. |
A7. Thông báo cho người mua: Phải thông báo đầy đủ cho người mua là hàng đã được giao dọc theo mạn tàu chỉ định. | B7. Thông báo cho người bán: Phải thông báo đầy đủ về tên tàu, địa điểm bốc hàng và thời gian giao hàng. |
(Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)