Giá tiêu hôm nay 15/7: Đồng loạt đứng yên, thấp nhất là 72.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 16/7
Theo trang tintaynguyen.com, giá tiêu hôm nay vẫn ổn định ở mức cũ.
Hiện tại, mức giá thấp nhất là 72.500 đồng/kg có mặt tại tỉnh Gia Lai. Tiếp đến là tỉnh Đồng Nai với giá 73.000 đồng/kg.
Tương tự, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì giao dịch chung mức 74.000 đồng/kg, tỉnh Bình Phước vẫn giữ nguyên mức 74.500 đồng/kg.
Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, hồ tiêu đang được thu mua với giá 75.500 đồng/kg, không ghi nhận biến động mới kể từ đầu tuần.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi (Đơn vị: VNĐ/kg) |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo | 74.000 | - |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê | 72.500 | - |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa | 74.000 | - |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Giá trung bình | 75.500 | - |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Giá trung bình | 74.500 | - |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Giá trung bình | 73.000 | - |
Theo ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), nhu cầu và giá tiêu sẽ bắt đầu tăng do sản lượng giảm ở Việt Nam, nhà sản xuất và xuất khẩu hàng đầu khu vực, Phnom Penh Post đưa tin.
Ông cho biết: “Việt Nam sẽ đặt hàng một số lượng tiêu lớn từ Campuchia để bổ sung vào kho dự trữ, chính vì vậy giá tiêu sẽ cải thiện từ năm nay trở đi”.
Ông kỳ vọng rằng, điều này sẽ trở thành động lực để những người nông dân quay trở lại với việc trồng loại nông sản này.
Trong bối cảnh đó, loại tiêu không gắn chỉ dẫn địa lý (GI) đã ghi nhận sự phục hồi đáng kể về giá, tăng lên 14.000 riel/kg (tương đương 3,50 USD/kg) so với mức 10.000 riel/kg vào năm ngoái.
Cũng theo ông Mak Ny, các thành viên của liên đoàn tiếp tục đặt hàng từ nông dân theo kế hoạch, song lại bị cản trở bởi giá vận chuyển trong nước và quốc tế cao, đặc biệt là cước vận tải biển, hiện đã tăng gấp ba lần.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 6/2021 ghi nhận mức 236,8 yen/kg, giảm 0,89% (tương đương 2,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2021 được điều chỉnh xuống mức 13.000 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong 5 tháng đầu năm 2021, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 60,23% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 331,86 nghìn tấn, trị giá 536,4 triệu USD, tăng 64,1% về lượng và tăng 96,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,5% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, đạt 330,19 nghìn tấn, trị giá 533,26 triệu USD, tăng 65,1% về lượng và tăng 98% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Về giá xuất khẩu, trong 5 tháng đầu năm 2021, giá xuất khẩu bình quân của hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với cùng kỳ năm 2020, trừ cao su tổng hợp và cao su tái sinh có giá xuất khẩu bình quân giảm.
Trong đó, một số chủng loại cao su có giá xuất khẩu bình quân tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020 như: Latex tăng 38,6%, RSS1 tăng 37,7%, RSS3 tăng 32,4%, SVR CV60 tăng 30,2%, SVR 3L tăng 29,1%, SVR CV50 tăng 28,1%..., theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).