Giá lúa gạo hôm nay 24/10: Giá tiếp tục giảm sau khi Ấn Độ dỡ bỏ hàng loạt các hạn chế xuất khẩu
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 23/10
Ghi nhận trong ngày hôm nay (24/10), giá gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục giảm 100 đồng/kg, về mức 10.500 - 10.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống còn 12.600 – 12.700 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô đi ngang ở mức 5.900 - 6.050 đồng/kg; tấm thơm từ 9.500 – 9.600 đồng/kg.
Trong khi đó, thị trường lúa gạo tại An Giang không biến động so với ngày hôm qua.
Hiện lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật tại An Giang tiếp tục được thương lái thu mua với giá cao nhất là 7.800 – 8.000 đồng/kg. Tiếp đến là lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.200 – 7.400 đồng/kg; thấp nhất là lúa IR 50404 với giá 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Thị trường nếp cũng đi ngang, với nếp IR 4625 (khô) đứng ở mức 9.600 – 9.800 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) dao động 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Khảo sát tại chợ An Giang, giá gạo thường tiếp tục ấn định trong khoảng 15.000 - 17.500 đồng/kg, gạo thơm 17.000 - 23.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) |
kg |
9.800 – 10.000 |
- |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) |
kg |
9.600 – 9.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.800 - 7.000 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.200 - 7.400 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.500 – 7.800 |
- |
- OM 380 |
kg |
7.200 - 7.300 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
18.000 - 20.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
23.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm nhẹ 1 USD/tấn so với ngày hôm qua, xuống còn 531 USD/tấn.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan được chào bán với giá thấp hơn là 506 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn so với ngày hôm qua.
Sản phẩm cùng loại của Pakistan được bán với giá 474 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn.
Đáng chú ý, giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ, nhà cung cấp hàng đầu thế giới giảm mạnh 35 USD/tấn, xuống chỉ còn 453 USD/tấn. Tương tự, gạo đồ 5% tấm giảm 38 USD/tấn, dao động ở mức 451 USD/tấn.
Hôm 23/10, Ấn Độ đã gỡ bỏ giá sàn xuất khẩu 490 USD/tấn đối với gạo trắng thương (non-basmati). Động thái này nhằm hỗ trợ nông dân và các nhà xuất khẩu bán nhiều loại gạo khác nhau trên thị trường thế giới, theo Reuters.
Trước đó một ngày (22/10), Ấn Độ cũng bãi bỏ thuế xuất khẩu gạo đồ, sau khi lượng tồn kho gạo tại quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới tăng cao và vụ mùa mới được dự báo bội thu nhờ lượng mưa dồi dào. Ngoài ra, Ấn Độ cũng đã bãi bỏ thuế 10% đối với gạo lứt và thóc.
Tháng trước, Ấn Độ đã giảm thuế xuất khẩu gạo đồ từ 20% xuống còn 10% nhằm thúc đẩy xuất khẩu, đồng thời khôi phục lại việc xuất khẩu gạo trắng thường (không phải Basmati). Tuy nhiên, chính phủ Ấn Độ cũng đã đặt mức giá sàn cho gạo trắng thường là 490 USD/tấn.
Theo các quan chức địa phương, Ấn Độ gia tăng xuất khẩu gạo có thể làm tăng nguồn cung trên thị trường quốc tế và kéo giá gạo xuống, buộc các nước xuất khẩu lớn khác như Pakistan, Thái Lan và Việt Nam phải giảm giá để cạnh tranh.
Ông B.V. Krishna Rao, Chủ tịch Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Ấn Độ, cho biết việc bãi bỏ thuế xuất khẩu sẽ khuyến khích các nước châu Phi - vốn nhạy cảm với giá cả - gia tăng nhập khẩu gạo từ Ấn Độ.