Giá lúa gạo hôm nay 21/10: Tăng nhẹ ngày đầu tuần, gạo trắng thông dụng thêm 500 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 18/10
Tại An Giang, giá lúa hôm nay điều chỉnh tăng nhẹ 100 đồng/kg với OM 5451, lên mức 7.200 – 7.400 đồng/kg.
Trong khi đó, giá các loại lúa khác tương đối ổn định với Đài thơm 8 và lúa Nhật neo ở mức cao nhất là 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 dao động 7.500 - 7.800 đồng/kg.
Thị trường nếp không có biến động mới, giá nếp IR 4625 (khô) giữ nguyên ở mức 9.600 – 9.800 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) | kg | 9.800 – 10.000 | - |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) | kg | 9.600 – 9.800 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 6.800 - 7.000 | - |
- Lúa Đài thơm 8 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 7.200 - 7.400 | +100 |
- Lúa OM 18 | kg | 7.500 – 7.800 | - |
- OM 380 | kg | 7.200 - 7.300 | - |
- Lúa Nhật | kg | 7.800 - 8.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ(đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 18.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 15.000 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 18.000 - 20.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 23.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 17.500 | +500 |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.500 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 18.500 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 21.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 21.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 - 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 21/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Khảo sát tại chợ An Giang, giá gạo trắng thông dụng hôm nay điều chỉnh tăng 500 đồng/kg, ở mức 17.500 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo thường tiếp tục ấn định trong khoảng 15.000 - 17.000 đồng/kg, gạo thơm 17.000 - 23.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu dao động ở mức 10.500 - 10.700 đồng/kg, tăng nhẹ 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 50 – 100 đồng/kg có giá 12.600 – 12.750 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; tấm thơm ổn định ở mức 9.500 – 9.600 đồng/kg.
Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay
Giá gạo xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ neo gần mức thấp nhất trong hơn một năm dù nhu cầu tăng nhẹ, trong khi giá gạo Thái Lan tăng nhờ nhu cầu ổn định từ khách hàng.
Tính đến ngày 18/10, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, được chào bán ở mức 490-495 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 24/8/2023, không đổi so với tuần trước.
Một công ty xuất khẩu ở Kolkata cho biết, người mua đang dần quen với mức giá ổn định sau đà giảm mạnh do Chính phủ Ấn Độ quyết định cắt giảm thuế xuất khẩu.
Tháng trước, Ấn Độ đã giảm thuế xuất khẩu đối với gạo đồ xuống 10% và cho phép xuất khẩu gạo trắng không phải giống basmati ở mức giá sàn 490 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng từ mức 510 USD/tấn của tuần trước đó lên 525 USD/tấn.
Một thương nhân ở Bangkok cho biết nhu cầu từ các khách hàng thường xuyên như Indonesia và Philippines vẫn ổn định, trong khi vụ mùa đã được thu hoạch.
Còn tại Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm được chào bán ở mức 537 USD/tấn trong tuần đến ngày 18/10, giảm nhẹ so với mức 538 USD/tấn của tuần trước và là mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023.
Một thương nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh cho biết hoạt động giao dịch tuần này diễn ra trầm lắng do nguồn cung trong nước đang giảm xuống mức thấp. Người này cho biết việc Ấn Độ nới lỏng hạn chế xuất khẩu đã phần nào tác động đến thị trường toàn cầu, nhưng ảnh hưởng đối với gạo Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Trong khi đó, các thương nhân cho biết giá gạo tại Bangladesh tiếp tục tăng trong tuần này do ảnh hưởng của tình hình lũ lụt, theo TTXVN.