Giá lúa gạo hôm nay 18/10: Xuất khẩu gạo thiết lập kỷ lục mới
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 17/10
Giá lúa gạo hôm nay nhìn chung tương đối ổn định tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu dao động ở mức 10.400 - 10.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có giá 12.500 – 12.700 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô giảm đi ngang ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; tấm thơm dao động 9.500 – 9.600 đồng/kg.
Tại An Giang, giá lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật tiếp tục được niêm yết ở mức cao nhất là 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 dao động 7.500 - 7.800 đồng/kg; OM 5451 và OM 380 ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg.
Tương tự, giá nếp IR 4625 (khô) giữ nguyên ở mức 9.600 – 9.800 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Khảo sát tại chợ An Giang, giá gạo hôm nay tiếp đà đi ngang. Theo đó, giá gạo thường tiếp tục ấn định trong khoảng 15.000 - 17.000 đồng/kg, gạo thơm 17.000 - 23.000 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) | kg | 9.800 – 10.000 | - |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) | kg | 9.600 – 9.800 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 6.800 - 7.000 | - |
- Lúa Đài thơm 8 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 7.200 - 7.300 | - |
- Lúa OM 18 | kg | 7.500 – 7.800 | - |
- OM 380 | kg | 7.200 - 7.300 | - |
- Lúa Nhật | kg | 7.800 - 8.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ(đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 18.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 15.000 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 18.000 - 20.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 23.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 17.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.500 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 18.500 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 21.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 21.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 - 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 18/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Xuất khẩu gạo của Việt Nam thiết lập kỷ lục mới
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong quý III, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 2,4 triệu tấn, trị giá 1,46 tỷ USD, tăng 1,9% về lượng và 0,3% về trị giá so với quý II, đồng thời tăng 10,3% về lượng và tăng 14% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu gần 7 triệu tấn gạo, với trị giá thu về 4,35 tỷ USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 23% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, mới chỉ qua 9 tháng nhưng kim ngạch xuất khẩu gạo đã gần bằng mức kỷ lục 4,7 tỷ USD của cả năm 2023.
Đây cũng là khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao nhất đạt được của ngành gạo trong cùng thời gian kể từ trước đến nay.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010-2023 và 9 tháng đầu năm 2024
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong quý III đạt bình quân 608 USD/tấn, giảm 1,6% so với quý II. Tuy nhiên, tính chung 9 tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu bình quân đạt 626 USD/tấn, tăng 13,4% (74,1 USD/tấn) so với cùng kỳ năm ngoái.
Về thị trường xuất khẩu 9 tháng đầu năm, Philippines vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, với khối lượng đạt hơn 3,2 triệu tấn, trị giá 1,98 tỷ USD, tăng 32% về lượng và tăng 53,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Xét về thị phần, Philippines chiếm 46,3% tổng khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, tăng đáng kể so với mức thị phần 38,1% của 9 tháng đầu năm 2023. Giá gạo xuất khẩu sang thị trường Philippines trong 9 tháng đạt bình quân 613 USD/tấn, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ hai là Indonesia, xuất khẩu gạo sang thị trường này trong 9 tháng đạt hơn 1 triệu tấn, trị giá 624,8 triệu USD, tăng 16,8% về lượng và tăng 35,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 14,8% về lượng và 14,4% trong tổng giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Tiếp đến là Malaysia, đạt 626.951 tấn, với trị giá 372,1 triệu USD, giá trung bình 593 USD/tấn, tăng mạnh 96,7% về lượng, 2,3 lần về trị giá và 17,6% về giá so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 9% về lượng và 8,5% trong tổng trị giá xuất khẩu gạo của cả nước.
Lượng gạo xuất khẩu sang một số thị thị trường khác cũng ghi nhận mức tăng trưởng như: Singapore tăng 17,7%; Mozambique tăng 16,6%; Australia tăng 10%; Ả Rập Saudi tăng 25,8%... Nổi bật là Ukraine tăng gần 16,8 lần về lượng và gần 18 lần về trị giá so với cùng kỳ, đạt 10.754 tấn, trị giá 6,9 triệu USD.
Trong khi đó, lượng gạo xuất khẩu sang một số thị trường khác lại giảm như: Ghana giảm 15,4%, Bờ Biển Ngà giảm 14,2%, Trung Quốc giảm mạnh 72%, Hong Kong giảm 30,1%; Mỹ giảm 15,8%...
Theo thông tin cập nhật từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tính đến đầu tháng 10 đã có 163 doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo.
Việc Ấn Độ dỡ bỏ các hạn chế xuất khẩu gạo đang tác động gián tiếp đến xuất khẩu gạo Việt Nam thông qua việc nguồn cung toàn cầu đối với gạo tăng lên làm giảm giá gạo quốc tế.
Mặc dù vậy, so với mặt bằng chung thì hiện giá gạo của Việt Nam vẫn đang cao hơn 40 – 56 USD/tấn so với các nước khác.
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam hôm nay giữ nguyên ở mức 537 USD/tấn.
Đứng ở mức thấp hơn, gạo 5% tấm của Thái Lan được chào bán với giá 498 USD/tấn, sản phẩm cùng loại của Ấn Độ ở mức 488 USD/tấn, Pakistan là 481 USD/tấn.