Thông tin giá lúa gạo tại các tỉnh ĐBSCL mới nhất
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu nhất Đông Nam Á, là vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn nhất Việt Nam với diện tích tự nhiên 4.092,2 nghìn ha.
Tình hình phát triển lúa gạo tại khu vực ĐBSCL
Phần lớn diện tích đồng bằng được bồi đắp phù sa hằng năm, rất màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước cho sản xuất lúa. Với những lợi thế đó, Đồng bằng sông Cửu Long tập trung sản xuất lúa và trở thành vựa lúa số một cả nước.
Diện tích gieo trồng lúa của vùng luôn đứng đầu cả nước, trung bình chiếm 52% diện tích gieo trồng lúa của cả nước. Năng suất lúa của vùng hầu hết các năm đều cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
Tính chung 20 năm từ 2000 - 2020, năng suất lúa bình quân toàn vùng tăng thêm 17,8 tạ/ha, làm tăng thêm hơn 7 triệu tấn lúa, chiếm gần 70% tổng sản lượng lúa tăng thêm của cả nước.
Giá lúa
|
ĐVT
|
Giá mua của thương lái (đồng)
|
Tăng ( ), giảm (-) so với hôm qua
|
- Lúa Jasmine
|
kg
|
-
|
-
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
5.400 - 5.500
|
-
|
- Lúa Đài thơm 8
|
kg
|
6.000 - 6.200
|
100
|
- Lúa OM 5451
|
kg
|
5.600 - 5.800
|
-
|
- Lúa OM 380
|
kg
|
5.400 - 5.600
|
-
|
- Lúa OM 18
|
Kg
|
6.000 - 6.200
|
100
|
- Nàng Hoa 9
|
kg
|
5.900 - 6.100
|
-
|
- Lúa IR 50404 (khô)
|
kg
|
6.500
|
-
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
kg
|
11.500 - 12.000
|
-
|
- Nếp Long An (tươi)
|
kg
|
5.400 - 5.500
|
|
- Nếp vỏ (tươi)
|
kg
|
5.100 - 5.300
|
-
|
- Nếp Long An (khô)
|
kg
|
7.000
|
-
|
- Nếp vỏ (khô)
|
kg
|
6.600 - 6.900
|
-
|
Giá gạo
|
|
Giá bán tại chợ
(đồng)
|
Tăng ( ), giảm (-) so với hôm qua
|
- Gạo thường
|
kg
|
11.500 - 12.500
|
-
|
- Gạo Nàng Nhen
|
kg
|
20.000
|
-
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
kg
|
18.000 - 19.000
|
-
|
- Gạo thơm Jasmine
|
kg
|
15.000 - 16.000
|
-
|
- Gạo Hương Lài
|
kg
|
19.000
|
-
|
- Gạo trắng thông dụng
|
kg
|
14.000
|
-
|
- Gạo Nàng Hoa
|
kg
|
17.500
|
-
|
- Gạo Sóc thường
|
kg
|
14.000
|
-
|
- Gạo Sóc Thái
|
kg
|
18.000
|
-
|
- Gạo thơm Đài Loan
|
kg
|
20.000
|
-
|
- Gạo Nhật
|
kg
|
20.000
|
-
|
- Nếp ruột
|
kg
|
13.000 - 14.000
|
-
|
- Cám
|
kg
|
7.000 - 7.500
|
-
|
Đồng bằng sông Cửu Long đã phát huy lợi thế vựa lúa số một cả nước khi đóng góp hơn 90% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, góp phần khẳng định vai trò, vị thế xuất khẩu gạo tốp đầu thế giới của Việt Nam; phát triển được giống gạo ST ngon nhất thế giới; đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; tạo công ăn việc làm cho 65% dân cư nông thôn của vùng.
Với lợi thế đó, để phát huy được thế mạnh hiệu quả, vùng cần quy hoạch các tiểu vùng sản xuất lúa hàng hóa, tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ; xây dựng cánh đồng lớn, vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao.
Giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay
Hôm nay, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận tăng giảm trái chiều. Trong khi giá lúa tăng thì giá gạo lại được điều chỉnh giảm giá.
Một số giống lúa tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng giá, trong đó lúa OM 5451 đang được thu mua tại An Giang với giá 5.800 – 6.000 đồng/kg, ghi nhận tăng từ 200 đến 300 đồng cho 1 kg.
Mặt khác, giá các giống lúa khác được duy trì ổn định. Hiện nay giá lúa Đài thơm 8 ghi nhận ở mức 5.600 – 6.000 đồng/kg, lúa tươi OM 18 đang có giá 5.800 – 5.900 đồng/kg; lúa nàng hoa thu mua với giá 5.900 đồng/kg, nếp An Giang có giá 7.700 – 7.800 đồng/kg, nếp Long An 7.700 đồng/kg, lúa IR 504 đứng ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg.
Trong khi đó giá gạo thành phẩm giảm giá từ 50 – 150 đồng/kg. Theo đó giá gạo NL IR 504 đang dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg, giảm từ 100 đồng đến 150 đồng. Gạo thành phẩm đã giảm 50 đồng xuống mức 8.800 đồng/kg. Giá của các hàng phụ phẩm khác cũng được điều chỉnh, với giá cám khô giữ giá ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg; giá tấm IR 504 hiện là 8.400 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.
Giá lúa tăng nhẹ tại một số địa bàn trong phiên giao dịch đầu tuần. Tuy vậy nhìn chung thương lái vẫn thu mua với mức giá như hồi tuần trước. Tại kho sức mua yếu, nhà máy giao dịch chậm.
Trên thị trường bán lẻ tại chợ, giá gạo thông thường đang giao dịch trong khoảng từ 11.500 VND/kg – 12.500 VND/kg, gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg, Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg, Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg, Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg, Gạo Nhật 20.000 đồng/kg, Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg, gạo nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg, Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá chào bán gạo xuất khẩu trên thị trường thế giới của Việt Nam tiếp tục duy trì ổn định và vẫn được giữ ở mức lạc quan. Giá gạo xuất khẩu 5% tấm giữ nguyên với mức giá ở mức 423 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì mức 403 USD/tấn và gạo 100% tấm cũng có giá không đổi là 378 USD/tấn.
Tại thị trường trong nước, giá thu mua lúa gạo của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong khoảng tháng 5 có một số biến động nhẹ. Hiện tại nguồn cung khá khan hiếm bởi vụ đông xuân đã kết thúc trong khi đó vụ hè thu vẫn thu hoạch chưa được nhiều.
Nhu cầu mua gạo tại nhiều thị trường đang tăng lên. Giá gạo Việt Nam dự đoán sẽ tăng mạnh vào cuối năm. Đặc biệt tại thị trường Trung Quốc và Philippines. Hiện tại sản lượng gạo tại Trung Quốc đang giảm mạnh vì lũ lụt, còn tại Philippines nguồn gạo dự trữ cũng đang giảm, cần nhập thêm vào.
Đề xuất phát triển sản xuất lúa gạo chất lượng cao tại Đồng bằng sông Cửu Long
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hiện có quy hoạch dự án sản xuất lúa gạo với chất lượng cao, nếu như làm tốt theo kế hoạch và xây dựng cũng như vận hành thì có thể sẽ tạo ra một sự đột phá cho nền kinh tế lúa gạo của nước ta. Cùng với đó giúp góp phần đảm bảo an ninh lương thực đồng thời giúp cải thiện đời sống của người nông dân trồng lúa ngày một nâng cao và văn minh hơn.
Dự án phát triển lúa gạo chất lượng cao cũng góp một phần vào công cuộc trung hòa khí thải môi trường.
Hiện nay nhiều công trình thủy lợi được đầu tư liên tục trong nhiều năm giúp hình thành nên một mạng lưới kênh rạch dày đặc và phủ đều, có thể đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của các vùng khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển những giống lúa thơm đặc sản của vùng.
Tại tỉnh Sóc Trăng có nhiều loại giống lúa đặc sản như: giống lúa nhóm ST như ST 24 và ST25. Năm 2020 diện tích canh tác lúa thơm, lúa đặc sản đạt mức 179.000 ha. Tới năm 2021, diện tích canh tác lúa của tỉnh Sóc Trăng cũng được giữ ổn định ở trên mức 327.000 ha với sản lượng là hơn 2 triệu tấn. Lúa chất lượng cao và lúa đặc sản đạt hơn 1,55 triệu tấn.
Một số ý kiến cho rằng việc sản xuất lúa gạo mang lại giá trị thấp. Người nông dân nếu chỉ trồng độc cây lúa thì khó có thể giàu. Tuy nhiên nếu như có các biện pháp liên kết sản xuất thì vẫn có thể nâng cao được giá trị của cây lúa.
Việc ứng dụng các nghiên cứu khoa học vào việc canh tác lúa cũng như gieo trồng các giống lúa chất lượng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng giúp sản xuất đạt mức 98% đến 100%. Điều này giúp cho chi phí giảm và lợi nhuận tăng cao rõ rệt.