Giá lúa gạo hôm nay 14/6: Lặng sóng ở các mặt hàng
xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 15/6
Giá lúa gạo hôm nay
Theo khảo sát tại An Giang, giá lúa hôm nay (14/6) đi ngang trên diện rộng.
Cụ thể, lúa IR 50404 tiếp tục được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Giá lúa OM 5451 trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa OM có giá ổn định ở mức 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Cùng thời điểm khảo sát, giá nếp chững lại. Theo đó, nếp AG (khô) có giá trong khoảng 7.200 - 7.600 đồng/kg. Giá nếp Long An (khô) vào khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg. Nếp AG (tươi) có giá là 6.200 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
6.200 |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
7.200 - 7.600 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
7.900 - 8.100 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.200 - 6.400 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.800 - 7.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.300 - 6.500 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.700 - 6.800 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
13.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 16.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.000 - 8.500 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 14/6 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động trong khoảng 9.500 - 97.00 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 10.850 - 10.950 đồng/kg.
Tại chợ An Giang, giá gạo không ghi nhận biến động mới. Theo đó, giá gạo thường trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng là 14.500 đồng/kg. Gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái trong khoảng là 18.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 18.500 đồng/kg. Gạo thơm thái hạt dài có giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.
Tương tự, giá cám duy trì trong khoảng 8.000 - 8.500 đồng/kg.
Hậu Giang: Điểm sáng ngành nông nghiệp
Theo chia sẻ của lãnh đạo ngành nông nghiệp tỉnh Hậu Giang, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực I (lĩnh vực nông nghiệp) trong 5 tháng đầu năm đạt 4,19%, đây được xem là mức tăng trưởng đạt cao nhất từ khi thành lập tỉnh đến nay.
Ngành nông nghiệp tỉnh đã chỉ đạo sản xuất đạt thắng lợi trên các mặt trong vụ lúa Đông Xuân vừa qua, với tổng diện tích hơn 75.500ha, năng suất bình quân đạt 7,81 tấn/ha, sản lượng gần 600.000 tấn lúa, theo báo Hậu Giang.
Riêng diện tích lúa Hè Thu đang canh tác thì diện tích xuống giống được 75.000ha, đạt 100% kế hoạch, hiện lúa đang trong giai đoạn mạ đến trổ chín, trong đó có nhiều diện tích sắp thu hoạch. Theo đánh giá của nông dân thì đợt thu hoạch lúa Hè Thu sắp tới sẽ hứa hẹn nhiều mặt tích cực về năng suất và giá bán.
Ông Ngô Minh Long, Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh, cho biết: Cùng với cây lúa thì diện tích cây ăn trái của tỉnh cũng tăng 1,9% so với cùng kỳ và hiện đạt gần 45.500ha. Trong đó, nông dân trong tỉnh đang tập trung phát triển các loại cây ăn trái có lợi thế và phù hợp với thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh là xoài 2.907ha, mít 9.972ha, mãng cầu 692ha, khóm 3.103ha, sầu riêng 2.296ha, cây có múi 12.341ha…