|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 9/6: Lặng sóng trên diện rộng

11:58 | 09/06/2023
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay (9/6) ổn định. Vừa qua, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sóc Trăng tổ chức lớp tập huấn và Ký kết hợp tác “Mô hình nuôi tôm - lúa liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị”.

Xem theo: Giá lúa gạo hôm nay 12/6

Giá lúa gạo hôm nay

Theo khảo sát tại An Giang, giá lúa hôm nay (9/6) lặng sóng.

Cụ thể, lúa IR 50404 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Giá lúa OM 5451 được duy trì trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa OM có giá ổn định ở mức 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá  là 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.

Mặt hàng nếp không ghi nhận biến động mới. Theo đó, nếp AG (tươi) có giá ổn định tại mức 6.200 đồng/kg. Giá nếp AG (khô) được duy trì trong khoảng 8.200 - 8.400 đồng/kg. Nếp Long An (khô) có giá từ 8.600 đồng/kg đến 8.800 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

kg

6.200

-

- Nếp AG (khô)

kg

8.200 - 8.400

-

- Nếp Long An (khô)

kg

8.600 - 8.800

-

- Lúa IR 50404

kg

6.200 - 6.400

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

6.800 - 7.000

-

- Lúa OM 5451

kg

6.300 - 6.500

-

- Lúa OM 18

kg

6.700 - 6.800

-

- Nàng Hoa 9

kg

6.600 - 6.800

-

- Lúa Nhật

kg

7.800 - 8.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

13.000

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp ruột

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

22.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.500

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

18.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

22.000

-

- Cám

kg

8.000 - 8.500

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 9/6 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động khoảng 9.500 – 97.00 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 10.850 – 10.950 đồng/kg. 

Tại chợ An Giang, mặt hàng gạo chững giá. Theo đó, gạo thường có giá trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng là 14.500 đồng/kg. Gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái trong khoảng là 18.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 18.500 đồng/kg. Gạo thơm thái hạt dài có giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.

Cùng thời điểm khảo sát, giá cám giảm 500 đồng/kg về trong khoảng 8.000 - 8.500 đồng/kg.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Sóc Trăng: Mô hình nuôi tôm - lúa liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị

Vừa qua, tại UBND xã Gia Hòa 1, huyện Mỹ Xuyên (Sóc Trăng), Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sóc Trăng tổ chức lớp tập huấn và Ký kết hợp tác “Mô hình nuôi tôm - lúa liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị”.

Trung tâm Khuyến nông quốc gia đã tiến hành việc ký kết biên bản liên kết, hợp tác giữa Tổ hợp tác nuôi tôm - lúa - màu Bình Hòa và Hợp tác xã Nông nghiệp Tân Trường Phát; người nuôi; nhà cung ứng giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường; cơ sở thu mua. 

Nguyên tắc của việc ký kết của các bên là sẽ hợp tác trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi; các bên tùy theo nhu cầu hợp tác sẽ thảo luận và ký kết các hợp đồng cụ thể để thực hiện chương trình hợp tác về sau, theo báo Sóc Trăng. 

Thông qua việc ký kết hợp tác giữa các bên liên quan, nhằm tăng cường liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị để giảm giá thành sản xuất tôm nguyên liệu, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong nước và quốc tế, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên, củng cố mối liên kết ngang trong cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu, ổn định vùng nguyên liệu cung cấp cho cơ sở chế biến.