Xuất nhập khẩu Việt Nam và Thái Lan tháng 1/2021: Nhập siêu gần nửa tỉ USD
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận, trong tháng đầu năm 2021, Việt Nam nhập siêu từ Thái Lan 499 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu gấp đôi so với xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và Thái Lan gần 512,8 triệu USD, tăng 55% so với cùng kỳ năm 2020. Đồng thời, trị giá nhập khẩu của nước ta chạm mốc 1 tỷ USD, tăng 54%.
Hầu hết mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đều có kim ngạch tăng trưởng so với tháng 1/2020.
Trong đó, những nhóm hàng tăng mạnh nhất phải kể đến như: phân bón các loại tăng 366%; hóa chất tăng 292%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 193%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Thái Lan trong tháng 1/2021 đạt trị giá 362,8 triệu USD, chiếm 71% tổng trị giá xuất khẩu mặt hàng các loại. Trong đó, xuất khẩu chính là điện thoại các loại và linh kiện, hơn 83 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan tháng 1/2021 và cùng kỳ năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Trị giá xuất khẩu tháng 1/2021 (USD) | Trị giá xuất khẩu tháng 1/2020 (USD) | % tăng/giảm |
Tổng | 512.797.053 | 330.034.989 | 55 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 83.016.291 | 37.736.943 | 120 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 48.509.095 | 32.103.832 | 51 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 48.314.377 | 32.159.348 | 50 |
Hàng hóa khác | 44.920.467 | 33.404.202 | 34 |
Sắt thép các loại | 44.287.690 | 24.000.361 | 85 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 39.596.856 | 40.708.108 | -3 |
Hàng thủy sản | 26.184.509 | 19.195.593 | 36 |
Hàng dệt, may | 23.440.769 | 15.511.310 | 51 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 16.718.237 | 5.709.371 | 193 |
Dầu thô | 16.587.510 | ||
Hàng rau quả | 16.177.400 | 14.092.393 | 15 |
Sản phẩm từ sắt thép | 11.861.968 | 8.522.926 | 39 |
Sản phẩm hóa chất | 10.978.608 | 6.065.400 | 81 |
Dây điện và dây cáp điện | 10.718.068 | 4.739.155 | 126 |
Xơ, sợi dệt các loại | 9.939.470 | 9.691.875 | 3 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 7.716.006 | 5.326.228 | 45 |
Giày dép các loại | 7.271.785 | 5.972.122 | 22 |
Chất dẻo nguyên liệu | 6.903.026 | 3.250.210 | 112 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 5.852.864 | 3.792.297 | 54 |
Hạt điều | 5.358.396 | 6.094.351 | -12 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 5.218.342 | 4.374.740 | 19 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 4.253.394 | 3.814.656 | 12 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3.129.407 | 1.855.228 | 69 |
Sản phẩm gốm, sứ | 2.942.097 | 2.293.107 | 28 |
Hóa chất | 1.975.570 | 503.798 | 292 |
Cà phê | 1.936.565 | 885.837 | 119 |
Hạt tiêu | 1.923.736 | 1.434.234 | 34 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 1.692.404 | 944.978 | 79 |
Sản phẩm từ cao su | 1.638.400 | 1.669.627 | -2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.478.181 | 872.394 | 69 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 1.314.984 | 1.211.401 | 9 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 481.813 | 333.839 | 44 |
Phân bón các loại | 430.890 | 92.500 | 366 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 27.876 | 105.293 | -74 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện là mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất, tăng 375% so với cùng kỳ năm 2020.
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Thái Lan trong tháng 1/2021 đạt 592,4 tỷ USD, chiếm 59% tổng trị giá nhập khẩu các mặt hàng.
Trong đó, những nhóm hàng nhập chủ yếu của nước ta là: ô tô nguyên chiếc các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện...
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan tháng 1/2021 và cùng kỳ năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Trị giá nhập khẩu tháng 1/2021 (USD) | Trị giá nhập khẩu tháng 1/2020 (USD) | % tăng/giảm |
Tổng | 1.011.414.313 | 657.853.248 | 54 |
Hàng hóa khác | 165.584.374 | 72.814.574 | 127 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 84.553.942 | 41.524.149 | 104 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 83.565.125 | 52.139.487 | 60 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 81.553.592 | 72.835.739 | 12 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 70.203.802 | 51.695.649 | 36 |
Chất dẻo nguyên liệu | 67.326.582 | 43.756.480 | 54 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 59.375.915 | 36.291.679 | 64 |
Xăng dầu các loại | 50.221.316 | 50.640.754 | -1 |
Hóa chất | 37.188.610 | 27.630.616 | 35 |
Kim loại thường khác | 31.845.138 | 23.256.142 | 37 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 26.589.824 | 17.674.030 | 50 |
Sản phẩm hóa chất | 25.683.994 | 15.091.253 | 70 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 21.408.576 | 16.948.493 | 26 |
Vải các loại | 19.982.606 | 12.752.252 | 57 |
Giấy các loại | 17.392.792 | 9.633.148 | 81 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 14.891.285 | 4.500.733 | 231 |
Sản phẩm từ sắt thép | 14.458.556 | 10.930.600 | 32 |
Cao su | 13.422.521 | 5.099.111 | 163 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 10.973.104 | 5.639.208 | 95 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 10.891.288 | 8.139.912 | 34 |
Xơ, sợi dệt các loại | 10.312.922 | 7.260.629 | 42 |
Sắt thép các loại | 9.900.173 | 3.331.954 | 197 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 9.632.337 | 6.739.993 | 43 |
Sản phẩm từ giấy | 7.896.487 | 4.610.037 | 71 |
Dược phẩm | 7.308.165 | 3.864.536 | 89 |
Hàng rau quả | 7.203.843 | 9.282.387 | -22 |
Sản phẩm từ cao su | 7.159.736 | 4.528.086 | 58 |
Dây điện và dây cáp điện | 6.737.098 | 7.316.725 | -8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.857.840 | 2.527.231 | 132 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 5.328.025 | 4.671.832 | 14 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.899.654 | 1.900.733 | 158 |
Sữa và sản phẩm sữa | 4.535.285 | 4.541.800 | 0 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.127.875 | 3.247.632 | 27 |
Dầu mỡ động thực vật | 3.031.319 | 3.698.979 | -18 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.998.702 | 1.706.422 | 17 |
Hàng thủy sản | 1.985.086 | 1.630.101 | 22 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.952.323 | 2.038.637 | -4 |
Khí đốt hóa lỏng | 1.078.755 | 1.414.443 | -24 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 997.772 | 2.953.214 | -66 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 906.703 | 191.049 | 375 |
Phân bón các loại | 883.443 | 814.966 | 8 |
Ngô | 289.447 | 587.852 | -51 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 278.380 |