Xuất nhập khẩu Việt Nam và Singapore tháng 10/2020: Xuất khẩu chính máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore gần 548,8 triệu USD.
Cụ thể, nước ta xuất khẩu 274,4 triệu USD hàng hóa sang Singapore, đồng thời nhập khẩu 274,4 triệu USD.
Tính chung 10 tháng 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Singapore gần 5,5 tỉ USD. Thâm hụt thương mại 583,2 triệu USD.
Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 2,4 tỉ USD và nhập khẩu hơn 3 tỉ USD.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt trên 68,5 triệu USD.
Ba nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng trưởng trên 100% so với tháng trước đó phải kể đến là: điện thoại các loại và linh kiện tăng 219%; sản phẩm từ cao su tăng 149%; sắt thép các loại tăng 144%.
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Singapore trong 10 tháng đầu năm ghi nhận nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện hơn 441,4 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Singapore tháng 10/2020 và lũy kế 10 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 10/2020 | Lũy kế 10 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 9/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 274.414.321 | -26 | 2.442.735.570 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 68.516.306 | -6 | 441.441.145 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 40.474.739 | 3 | 356.959.484 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 39.364.999 | -22 | 336.329.035 | ||
Dầu thô | 80.262 | 24.960.359 | -48 | 198.393 | 64.315.327 |
Hàng hóa khác | 21.628.494 | 38 | 233.787.624 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 15.732.821 | 219 | 189.960.345 | ||
Hàng thủy sản | 7.335.667 | 10 | 78.006.772 | ||
Hàng dệt, may | 6.655.987 | -49 | 80.751.456 | ||
Xăng dầu các loại | 24.427 | 6.622.854 | -32 | 179.822 | 51.846.753 |
Giày dép các loại | 6.311.535 | 17 | 61.851.547 | ||
Gạo | 10.232 | 5.758.877 | 11 | 93.329 | 51.320.700 |
Sắt thép các loại | 7.345 | 5.069.655 | 144 | 43.428 | 23.359.105 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 4.878.404 | -92 | 259.658.189 | ||
Hàng rau quả | 3.352.262 | 22 | 28.546.253 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2.667.442 | -14 | 33.307.361 | ||
Sản phẩm hóa chất | 2.529.630 | 9 | 18.954.691 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 1.890.276 | 37 | 34.451.084 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 1.656.695 | -32 | 20.343.225 | ||
Sản phẩm từ cao su | 1.532.413 | 149 | 4.390.468 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.525.594 | 12 | 14.688.569 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.421.633 | 47 | 11.440.893 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 1.063.264 | -10 | 13.212.035 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 780.920 | -10 | 8.549.636 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 631.131 | 4 | 7.988.000 | ||
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 583.475 | 4 | 4.347.257 | ||
Hạt điều | 60 | 422.254 | -16 | 500 | 3.116.323 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 344.507 | 69 | 2.167.569 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 127 | 259.168 | 40 | 1.694 | 2.428.960 |
Cà phê | 44 | 184.177 | 17 | 543 | 1.859.387 |
Sản phẩm gốm, sứ | 146.917 | -27 | 850.388 | ||
Cao su | 40 | 63.302 | 161 | 251.647 | |
Hạt tiêu | 13 | 48.562 | -67 | 956 | 2.254.339 |
Những nhóm hàng nhập khẩu có kim ngạch tăng trưởng so với tháng 9 là: sản phẩm hóa chất tăng 273%; dầu mỡ động thực vật tăng 104%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 94%...
Bên cạnh đó, một số sản phẩm nhập khẩu chính đều có kim ngạch giảm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 28%; chất dẻo nguyên liệu giảm 3%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Singapore trong 10 tháng có 9 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Singapore tháng 10/2020 và lũy kế 10 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 10/2020 | Lũy kế 10 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 9/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 274.377.883 | -16 | 3.025.891.420 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 64.749.328 | -9 | 571.410.452 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 34.600.006 | -28 | 396.890.538 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 17.155 | 25.046.811 | -3 | 172.695 | 229.106.868 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 23.205.579 | -15 | 263.312.027 | ||
Hóa chất | 20.360.867 | -9 | 209.906.492 | ||
Sản phẩm hóa chất | 18.362.992 | 273 | 160.302.269 | ||
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 18.035.908 | -18 | 168.922.226 | ||
Chế phẩm thực phẩm khác | 16.370.695 | -21 | 185.953.002 | ||
Hàng hóa khác | 12.973.440 | 14 | 109.928.914 | ||
Xăng dầu các loại | 29.361 | 9.618.262 | -57 | 1.189.575 | 457.279.151 |
Phế liệu sắt thép | 18.627 | 6.075.686 | 66.594 | 19.559.954 | |
Giấy các loại | 3.516 | 5.696.064 | -13 | 33.537 | 60.421.850 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 5.165.823 | -26 | 49.026.534 | ||
Sữa và sản phẩm sữa | 3.090.830 | -50 | 36.306.039 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.162.603 | -2 | 21.881.623 | ||
Dược phẩm | 1.591.142 | 30 | 12.954.035 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.542.584 | 22 | 13.142.743 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 1.349.329 | -23 | 13.296.823 | ||
Kim loại thường khác | 182 | 1.110.044 | -9 | 2.127 | 10.404.047 |
Dây điện và dây cáp điện | 721.819 | 37 | 5.432.929 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 614.529 | -27 | 8.146.784 | ||
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 480.334 | -6 | 4.979.471 | ||
Sản phẩm từ giấy | 445.755 | 10 | 2.891.412 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 176.488 | 95 | 2.958.720 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 23 | 172.847 | -46 | 8.980 | 981.161 |
Sản phẩm từ cao su | 156.329 | -9 | 3.174.487 | ||
Vải các loại | 137.268 | -17 | 1.358.803 | ||
Dầu mỡ động thực vật | 113.685 | 104 | 1.553.994 | ||
Sắt thép các loại | 108 | 109.702 | -57 | 1.462 | 1.584.761 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 99.167 | 33 | 482.604 | ||
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 41.970 | 621.794 | |||
Hàng thủy sản | 1.690.086 | ||||
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 28.827 |