Xuất nhập khẩu Việt Nam và Hong Kong tháng 4/2021: Xuất siêu gần 719 triệu USD
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2021, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hong Kong gấp 6 lần so với nhập khẩu.
Cụ thể, trị giá xuất khẩu và nhập khẩu lần lượt đạt 864,5 triệu USD và 145,7 triệu USD
Qua đó giúp cán cân thương mại thặng dư 718,7 triệu USD.
Tính chung 4 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu 3,7 tỷ USD sang Hong Kong và nhập về 468,5 triệu USD. Thặng dư thương mại gần 3,3 tỷ USD.
Sắt thép các loại là mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng trị giá mạnh nhất, tăng 28.385% so với tháng trước.
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Hong Kong trong 4 tháng đầu năm đạt 3,5 tỷ USD, chiếm 94% tổng xuất khẩu mặt hàng các loại.
Trong đó, hai mặt hàng xuất khẩu chính đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hong Kong tháng 4/2021 và lũy kế 4 tháng đầu năm 2021
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 4/2021 | Lũy kế 4 tháng 2021 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 3/2021 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 864.453.923 | -20 | 3.735.857.078 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 399.549.051 | -32 | 1.864.179.509 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 235.051.696 | -11 | 1.021.792.230 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 69.852.833 | -4 | 249.303.385 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 36.368.048 | 29 | 137.303.308 | ||
Hàng hóa khác | 22.363.989 | 10 | 76.900.813 | ||
Hàng dệt, may | 16.586.101 | -28 | 72.661.179 | ||
Hàng thủy sản | 11.951.522 | 10 | 39.921.594 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 9.962.742 | -21 | 42.248.884 | ||
Giày dép các loại | 7.142.437 | -28 | 37.684.698 | ||
Hàng rau quả | 7.136.305 | 131 | 16.019.761 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 7.036.618 | -10 | 25.573.986 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 6.494.974 | -24 | 19.601.948 | ||
Sắt thép các loại | 9.583 | 6.186.450 | 28.385 | 19.189 | 11.495.127 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5.851.691 | 7 | 24.224.944 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 4.302.909 | -15 | 15.192.596 | ||
Gạo | 5.880 | 3.515.789 | -31 | 28.338 | 17.403.969 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 3.478.602 | 17 | 10.228.114 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.759.349 | -2 | 10.287.875 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 487 | 2.571.921 | -43 | 4.712 | 16.840.809 |
Hạt điều | 138 | 1.260.365 | -4 | 861 | 7.293.235 |
Sản phẩm từ sắt thép | 994.120 | -21 | 3.468.253 | ||
Sản phẩm hóa chất | 959.460 | -33 | 4.327.876 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 235 | 772.694 | 0 | 835 | 2.953.152 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 638.189 | 43 | 1.842.484 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 508.008 | 31 | 1.619.532 | ||
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 506.833 | 18 | 1.614.372 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 316.826 | -19 | 1.238.238 | ||
Sản phẩm từ cao su | 158.864 | -64 | 1.192.807 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 88.916 | -19 | 378.652 | ||
Cao su | 41 | 86.623 | -83 | 431 | 1.063.748 |
Hầu hết mặt hàng nhập khẩu trong tháng 4 năm nay đều có kim ngạch tăng trưởng so với tháng trước.
Cụ thể, tỷ lệ tăng mạnh nhất là: sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 396%; sản phẩm từ sắt thép tăng 234%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 229%; dây điện và dây cáp điện tăng 217%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Hong Kong trong 4 tháng đạt 433,1 triệu USD, chiếm 92% tổng nhập khẩu các mặt hàng. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu, trên 128,4 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Hong Kong tháng 4/2021 và lũy kế 4 tháng đầu năm 2021
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 4/2021 | Lũy kế 4 tháng 2021 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 3/2021 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 145.747.104 | 18 | 468.502.229 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 32.968.498 | 8 | 128.427.017 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 23.265.279 | 55 | 62.099.085 | ||
Phế liệu sắt thép | 44.777 | 19.309.000 | -21 | 176.517 | 74.486.713 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 15.893.109 | 3 | 51.933.782 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 14.582.134 | 229 | 24.577.333 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 13.556.034 | 7 | 47.753.715 | ||
Hàng hóa khác | 7.005.558 | 13 | 22.160.626 | ||
Vải các loại | 6.712.582 | 56 | 20.652.375 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.359.241 | 38 | 9.793.860 | ||
Sản phẩm từ giấy | 2.830.031 | 14 | 8.610.960 | ||
Kim loại thường khác | 402 | 2.024.398 | 152 | 1.096 | 4.393.023 |
Chất dẻo nguyên liệu | 455 | 1.066.729 | -30 | 2.058 | 4.735.437 |
Sản phẩm từ sắt thép | 715.847 | 234 | 1.290.938 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 557.612 | 217 | 881.001 | ||
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 543.085 | 396 | 1.002.147 | ||
Sản phẩm hóa chất | 472.214 | -60 | 2.231.328 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 50 | 403.439 | 68 | 158 | 854.227 |
Sản phẩm từ cao su | 327.636 | -16 | 975.888 | ||
Hóa chất | 121.457 | -78 | 1.261.315 | ||
Sắt thép các loại | 7 | 33.220 | -1 | 435 | 381.461 |