|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Trữ lượng đã xác minh (Proven Reserves) của tài nguyên là gì?

12:22 | 02/06/2020
Chia sẻ
Trữ lượng đã xác minh (tiếng Anh: Proven Reserves) là số lượng tài nguyên thiên nhiên mà một công ty dự kiến khai thác một cách hợp lí từ một khối nhất định.
Trữ lượng đã xác minh (Proven Reserves) của tài nguyên là gì? - Ảnh 1.

(Hình minh họa: Fox Business)

Trữ lượng đã xác minh

Khái niệm

Trữ lượng đã xác minh trong tiếng Anh là Proven Reserves.

Trữ lượng đã xác minh là số lượng tài nguyên thiên nhiên mà một công ty dự kiến khai thác một cách hợp lí từ một khối nhất định. Trữ lượng được xác minh bằng cách sử dụng dữ liệu địa chất và kĩ thuật được thu thập thông qua thử nghiệm địa chấn và khoan thăm dò.

Trong khai thác dầu khí, một khi đã biết được hình dạng vật lí của một thành hệ địa chất, bể chứa được ước tính thông qua việc tiếp xúc chất lỏng. Tiếp xúc chất lỏng đề cập đến sự phân lớp tự nhiên của khí, dầu và nước trong một khối. 

Một bức tranh chính xác về hình dạng của khối và mức độ tiếp xúc chất lỏng sẽ cung cấp dữ liệu cho việc ước tính khối lượng với độ tin cậy cao. 

Trữ lượng đã xác minh được phân loại là có 90% khả năng (hoặc hơn) có thể khai thác trong điều kiện hiện tại. Trong ngành dầu khí, trữ lượng đã xác minh còn được gọi là P1 hoặc P90. 

Trữ lượng đã xác minh cũng kể đến công nghệ hiện tại đang được sử dụng để khai thác, các qui định trong khu vực và điều kiện thị trường như là một phần của quá trình ước tính. 

Vì lí do này, trữ lượng đã xác minh dường như có thể có sự tăng hoặc giảm bất ngờ. Tùy thuộc vào các qui định về công khai thông tin trong khu vực, các công ty khai thác chỉ có thể công khai trữ lượng đã xác minh mặc dù họ sẽ có những ước tính cho trữ lượng có thể có (possible and probable reserves). 

Những thay đổi tức thì trong trữ lượng đã xác minh

Hiểu được ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên có thể là thách thức vì trữ lượng đã xác minh là một trong ba phân loại (proven, possible và probable). Hầu hết mọi người cho rằng trữ lượng dầu và khí đã xác minh chỉ nên tăng lên khi các giếng thăm dò mới được khoan, dẫn đến phát hiện ra các hồ chứa mới. Nhưng trong thực tế, thường có nhiều khoản lãi và lỗ đáng kể hơn do sự dịch chuyển giữa các phân loại, so với sự gia tăng trữ lượng đã xác minh từ những lần thăm dò thực sự. 

Vì lí do này, sẽ là hữu ích cho các nhà đầu tư nếu biết được trữ lượng đã xác minh hoặc trữ lượng có thể có của một công ty thay vì mỗi trữ lượng đã xác minh. 

Nếu một nhà đầu tư không có dữ liệu về trữ lượng đã xác minh, trữ lượng đã xác minh có thể đột ngột thay đổi trong một số tình huống khác nhau. 

Ví dụ, nếu một công ty có một lượng lớn trữ lượng có thể có và công nghệ khai thác liên quan được cải thiện, thì trữ lượng có thể có sẽ được tính vào trữ lượng đã xác minh. Ngoài ra, nếu giá dầu tăng, các công ty dầu khí có nhiều phương pháp khai thác đắt tiền hơn có thể được triển khai trong khi vẫn mang lại lợi nhuận, một lần nữa, trữ lượng có thể có sẽ trở thành trữ lượng đã xác minh. 

Đôi khi đó là vấn đề của các qui định, trong đó một công nghệ không thể được triển khai cho đến khi được phê duyệt. Trong thường hợp này, việc phê duyệt có thể tác động tích cực đến trữ lượng đã xác minh cho toàn bộ ngành công nghiệp hoạt động trong khu vực.

Tất nhiên, trữ lượng đã xác minh cũng có thể giảm. Nó xảy ra một cách tự nhiên khi các hồ chứa cạn kiệt trong quá trình sản xuất, nhưng cũng có thể thấy trữ lượng giảm mạnh khi các qui định thực hiện một phương pháp khai thác hoặc vận hành cụ thể không được bàn đến. 

Vì vậy, ngay cả khi trữ lượng có thể có được công khai, vẫn khó có thể dự đoán những thay đổi trong trữ lượng đã xác minh. 

(Theo Investopedia)

Ích Y