|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu thủy sản nhiều nhất tháng 7/2020

09:12 | 28/08/2020
Chia sẻ
Tháng 7 Việt Nam xuất khẩu hơn 796 triệu USD thủy sản, tăng chưa đầy 1% so cùng kì năm trước.

Số liệu Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng 7, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta đạt 796,3 triệu USD, tăng 11% so với tháng trước đó và khoảng 0,8% cùng kì năm ngoái.

Tính chung 7 tháng mặt hàng này mang về 4,4 tỉ USD giảm 6% so cùng kì 2019. 

Nhiều thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giảm trong 7 tháng đầu năm nay như Arab Saudi giảm hơn 70% còn 0,05 triệu USD; Iraq giảm 67% còn 2,7 triệu USD; Ấn Độ giảm 62% đạt 5,9 triệu USD...

Một số thị trường vẫn có tăng trưởng tốt như Campuchia tăng hơn 70% đạt gần 34 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 53% đạt 23 triệu USD; Chile tăng 20% đạt 11,4 triệu USD...

Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ thủy sản nước ta nhiều nhất chiếm 19% tổng kim ngạch đạt 838 triệu USD, tăng 5% cùng kì. Riêng tháng 7 đạt hơn 184 triệu USD, tăng 13% so tháng trước.

Theo sau là Nhật Bản chiếm 18% đạt 789 triệu USD giảm gần 3% cùng kì; trong tháng 7 đạt 119 triệu USD giảm gần 2% so tháng trước.

EU đứng thứ ba chiếm 15% đạt gần 662 triệu USD, giảm khoảng 9%; Trung Quốc đạt 591 triệu USD giảm hơn 1%...

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu thủy sản nhiều nhất tháng 7/2020

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Tính toán từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 7 kim ngạch xuất nhập khẩu thủy sản Việt Nam thặng dư 647 triệu USD và lũy kế 7 tháng thặng dư 3,4 tỉ USD.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Chi tiết xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam

Thị trườngTháng 7/20207 tháng đầu năm 2020
Kim ngạch
(USD)
So với tháng 6/2020 (%)Tỉ trọng (%)
Kim ngạch
(USD)
So với cùng kì 2019 (%)Tỉ trọng (%)
Tổng
796.307.311
10,72
100,0
4.398.827.352
-6,04
100
Mỹ
184.354.309
12,78
23,2
838.443.730
4,46
19,06
EU
134.991.536
33,58
17,0
661.514.070
-8,5
15,04
Nhật Bản
118.961.034
-1,64
14,9
788.827.820
-2,55
17,93
Trung Quốc
113.267.168
-1,05
14,2
590.654.929
-1,08
13,43
Hàn Quốc
71.222.533
4,76
8,9
422.592.799
-4,09
9,61
Đông Nam Á
48.832.239
15,42
6,1
317.043.261
-12,86
7,21
Anh
41.437.550
29,96
5,2
181.690.788
17,78
4,13
Hà Lan
22.307.864
22,96
2,8
116.960.114
-7,96
2,66
Canada
21.802.740
19,76
2,7
129.781.041
10,27
2,95
Thái Lan
21.708.099
31,14
2,7
128.153.378
-16,76
2,91
Australia
17.751.383
28
2,2
99.140.012
-10,16
2,25
Đức
16.825.700
23,95
2,1
94.210.804
-13,33
2,14
Bỉ
13.570.568
32,54
1,7
68.641.882
-8,22
1,56
Hong Kong
11.793.352
1,62
1,5
74.405.648
-24,11
1,69
Malaysia
11.479.596
30,19
1,4
61.340.675
-11,89
1,39
Đài Loan
9.907.657
-12,39
1,2
60.629.302
-13,07
1,38
Pháp
9.620.216
58,79
1,2
43.152.523
-27,12
0,98
Italy
9.578.338
45,42
1,2
45.015.675
-31,45
1,02
Nga
8.423.103
2,23
1,1
61.728.694
9,9
1,4
Singapore
7.849.210
-7,79
1,0
57.305.212
2,48
1,3
Tây Ban Nha
6.228.908
73,23
0,8
32.980.291
-21,29
0,75
Israel
5.878.780
32,46
0,7
28.234.520
-33,58
0,64
Đan Mạch
4.744.476
34,08
0,6
24.516.971
-7,16
0,56
Bồ Đào Nha
4.534.222
32,94
0,6
23.149.003
-24,24
0,53
Campuchia
4.220.806
8,56
0,5
33.859.468
71,05
0,77
UAE
4.001.055
-3,51
0,5
26.729.112
-23,68
0,61
Chile
3.991.884
77,51
0,5
11.388.671
19,88
0,26
Mexico
3.857.197
43,23
0,5
30.497.115
-56,52
0,69
Thụy Sỹ
3.675.108
-7,26
0,5
22.986.496
52,56
0,52
Ba Lan
3.111.521
98,72
0,4
15.170.177
10,23
0,34
Philippines
3.102.786
-19,32
0,4
33.728.996
-45,3
0,77
Brazil
2.485.853
75,86
0,3
20.741.287
-37,24
0,47
Ai Cập
2.396.084
0,04
0,3
17.355.250
-37,21
0,39
Ukraine
2.337.103
65,77
0,3
15.016.370
14,19
0,34
Colombia
2.070.813
31,49
0,3
15.045.127
-46,17
0,34
Thụy Điển
1.490.575
6,84
0,2
6.935.444
-19,19
0,16
New Zealand
1.037.470
64,86
0,1
7.166.738
-29,24
0,16
Romania
1.026.610
100,3
0,1
4.524.373
16,91
0,1
Na Uy
660.723
84,63
0,1
4.724.147
8,75
0,11
Kuwait
589.761
22,15
0,1
3.818.592
-1,2
0,09
Peru
420.747
105,02
0,1
5.228.882
-5,49
0,12
Sri Lanka
415.070
28,12
0,1
2.301.839
-49,21
0,05
Ấn Độ
393.884
179,49
0,0
5.925.652
-62,15
0,13
Indonesia
383.200
-42,4
0,0
1.971.345
15,48
0,04
Hy Lạp
307.265
-28,07
0,0
3.252.164
-43,66
0,07
Panama
245.494
290,65
0,0
2.025.111
-42,93
0,05
Thổ Nhĩ Kỳ
219.887
-39,6
0,0
3.814.735
-36,85
0,09
Séc
207.723
63,18
0,0
1.313.861
-45,63
0,03
Iraq
166.880
-30,9
0,0
2.679.353
-67,15
0,06
Angola
159.079
646,15
0,0
453.233
-43,11
0,01
Brunei
88.542
227,28
0,0
684.187
-41,93
0,02
Pakistan
45.390
-93,94
0,0
4.138.300
11,14
0,09
Senegal
24.500
-74,6
0,0
469.139
-26,21
0,01
Algeria
-100
0,0
3.015.472
-49,78
0,07
Arab Saudi
 
-100
0,0
46.073
-73,31
0
     

Ánh Dương

Không để xảy ra việc 'xin cho' khi lựa chọn Danh mục dự án nhà ở thương mại thí điểm thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất
Phó Thủ tướng yêu cầu việc lựa chọn Danh mục khu đất dự kiến thực hiện thí điểm dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đảm bảo công khai minh bạch, không xảy ra tình trạng xin cho và dựa trên các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên cụ thể.