|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng trong tháng 3/2023

14:50 | 01/03/2023
Chia sẻ
Ghi nhận vào đầu tháng 3, hầu hết các ngân hàng đều giữ lãi suất kỳ hạn 1 tháng ở mức ổn định. Hiện tại, mức lãi suất cao nhất dành cho kỳ hạn 1 tháng theo khảo sát đang là 6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 3/2023

Khảo sát tại gần 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy, kỳ hạn 1 tháng đang được huy động với mức lãi suất trong khoảng 4,9 - 6%/năm.

So với tháng trước, lãi suất kỳ hạn 1 tháng nhìn chung đều ổn định tại phần lớn ngân hàng. Riêng chỉ có Sacombank và PVcomBank là điều chỉnh giảm lần lượt 0,2 điểm % và 0,3 điểm %.

Nhiều ngân hàng đang có cùng mức lãi suất cao nhất là 6%/năm, gồm LienVietPostBank, Kienlongbank, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Quốc dân (NCB), HDBank, VIB, VPBank, SHB, VietBank, Ngân hàng Đông Á, OceanBank, MSB, Saigonbank, Ngân hàng Việt Á và Ngân hàng Bản Việt.

Trong đó, HDBank quy định tiền gửi dưới 300 tỷ, VIB quy định từ 300 triệu đồng đến dưới 3 tỷ hoặc từ 3 tỷ trở lên, VPBank quy định dưới 10 tỷ hoặc từ 10 tỷ trở lên, SHB quy định dưới 2 tỷ hoặc từ 2 tỷ trở lên.

Ở vị trí thứ hai là Techcombank với mức lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng 5,9%/năm, dành cho tiền gửi dưới 999 tỷ. Với các khoản tiền gửi từ 10 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, VIB cũng đang đưa ra mức lãi suất 5,9%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 3/2023. (Ảnh minh hoạ)

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại hai ngân hàng TPBank và MBBank đang ở cùng mức 5,8%/năm. Nhỉnh hơn là SeABank, Ngân hàng OCB và PVcomBank với mức 5,7%/năm.

Ngân hàng ABBank đang triển khai mức lãi suất tiền gửi là 5,65%/năm dành cho kỳ hạn 1 tháng. Theo sau là Eximbank với mức lãi suất 5,60%/năm và Sacombank với mức 5,5%/năm.

Qua so sánh lãi suất ngân hàng tại nhóm Big 4 ngân hàng nhà nước, gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng hiện là 4,9%/năm - thấp nhất trong các ngân hàng được khảo sát.

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Kỳ hạn 1 tháng

1

LienVietPostBank

-

6,00%

2

Kienlongbank

-

6,00%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

6,00%

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,00%

5

HDBank

Dưới 300 tỷ

6,00%

6

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,00%

7

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

6,00%

8

VPBank

Dưới 10 tỷ

6,00%

9

VPBank

Từ 10 tỷ trở lên

6,00%

10

SHB

Dưới 2 tỷ

6,00%

11

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,00%

12

VietBank

-

6,00%

13

Ngân hàng Đông Á

-

6,00%

14

OceanBank

-

6,00%

15

MSB

-

6,00%

16

Saigonbank

-

6,00%

17

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

18

Ngân hàng Bản Việt

-

6,00%

19

Techcombank

Dưới 999 tỷ

5,90%

20

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,90%

21

TPBank

-

5,80%

22

MBBank

-

5,80%

23

SeABank

-

5,70%

24

Ngân hàng OCB

-

5,70%

25

PVcomBank

-

5,70%

26

ABBank

-

5,65%

27

Eximbank

-

5,60%

28

Sacombank

-

5,50%

29

Agribank

-

4,90%

30

VietinBank

-

4,90%

31

Vietcombank

-

4,90%

32

BIDV

-

4,90%

Nguồn: Thảo Vy tổng hợp

Thảo Vy

Quốc hội đề nghị làm rõ thu thuế sàn TMĐT, cơ sở thường trú 'ảo'  nước ngoài bằng cách nào?
Trước đề xuất thu thuế thu nhập doanh nghiệp với sàn thương mại điện tử, cơ sở thường trú 'ảo' của doanh nghiệp nước ngoài, Cơ quan thẩm tra đề nghị làm rõ tính khả thi về phương thức thu thuế và những Hiệp định pháp lý có liên quan.